Ngày soạn: ..../..../20.....
Tiết: 39
CHƯƠNG VII: QUẢ VÀ HẠT
Bài 32 : CÁC LOẠI QUẢ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Nêu được các đặc điểm hình thái, cấu tạo của quả: quả khô, quả thịt
2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng quan sát, thực hành, so sánh.
3. Thái độ: - Giáo dục hs vận dụng kiến thức để bảo quản quả và hạt sau khi thu hoạch.
II. Phương pháp:
- Trực quan, thực hành, so sánh.
III. Phương tiện:
- Gv: Chuẩn bị tranh: 32.1, các loại quả trong bài học....
- Hs: Mỗi nhóm chuẩn bị: 3 đến 5 loại quả...
IV. Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số HS
2/ Kiểm tra bài cũ:
H: Trình bày hiện tượng thụ phấn và hiện tượng thụ tinh ?
H: Trình bày sự kết hạt và tạo quả?
3/ Giảng bài mới:
Vào bài: -Gv: Giới thiệu bài mới ...
GV: Ghi tên bài lên bảng
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Hoat động 1: Tập chia nhóm các loại quả.
-Gv: Yêu cầu hs để mẫu vật lên bàn để quan sát và phân chia chúng theo các nhóm.
-Hs : Quan sát mẫu vật, lựa chọn chia quả thành các nhóm...
-Gv: Cho hs trả lời:
H: Có thể phân chia các quả đó thành mấy nhóm?
2 nhóm (quả khô và quả thịt).
H: Dựa vào đ.đ nào để phân chia nhóm?
Dựa vào hình dạng, số hạt, đ.đ của hạt....
-Hs: Đại diện nhóm trả lời ý kiến của nhóm mình...
-Gv: Nhận xét, bổ sung trên tranh ...
-Gv: Chuyển ý: sau khi chúng ta phân chia các loại quả. Vậy để biết chúng có những loại quả? có đ.đ gì ? ta sang phần 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại quả chính.
-Gv: Cho hs nhắc lại k.t:
H: Quả chia thành những nhóm chính nào?
-Hs: 2nhóm: Quả khô và quả thịt.
H: Vậy trong H: 32.1 quả nào thuộc nhóm quả khô ? quả nào thuộc nhóm quả thịt ?
-Hs: Trả lời .... Gv: Nhận xét, bổ sung....
H: Cho biết đ.đ của nhóm quả khô ? quả thịt ?
-Hs: trả lời .
-Gv: Cho hs phân biệt nhóm quả khô:
H: Quan sát phần vỏ của quả chò với vỏ quả cải khi chín chúng có gì khác nhau?
Vỏ quả cải nẻ, còn vỏ quả chò không nẻ.
H: Có mấy loại quả khô ? cho Vd ?
-Hs:Trả lời....Gv: N.xét, bổ sung trên tranh....
-Gv: Cho hs phân biệt nhóm quả thịt:
H: Cắt quả chanh và quả bơ quan sát bên trong xem chúng có gì khác nhau?
Khac nhau: Quả chanh mọng nước, còn quả bơ có hạt to cứng.
-Gv: Quả bơ có hạt to cứng bên trong là quả hạch. Quả chanh căng mọng, nhiều nước gọi là quả mọng...
H: Cho Vd về quả mọng và quả hạch?
-Hs: Liên hệ thực tế trả lời ...
-Gv: Nhận xét, chốt nội dung.... Lấy Vd... 1. Căn cứ vào đặc điểm nào để phân chia các loại quả.
Dựa vào đặc điểm của vỏ quả để chia
quả thành hai nhóm chính: nhóm quả khô và quả thịt
2. Các loại quả.
Dựa vào đặc điểm của vỏ quả có thể chia thành 2 nhóm quả chính: Quả khô và quả thịt.
a.Quả khô: Khi chín vỏ khô cứng mỏng.
Vd: Quả đậu Hà Lan...
+ Quả khô nẻ: quả cải, quả bông...
+ Quả khô nẻ không nẻ: quả chò...
4/Củng cố: Chon đáp án đúng (1.a; 2.c)
1. có 2 loại quả chính là:
a/ Quả khô và quả thịt b/ Quả mọng và quả hạch
c/ Quả khô nẻ và quả khô không nẻ d/ Quả khô và quả mọng.
2. Nhóm quả nào gồm toàn quả thịt?
a/ Quả táo, quả me, quả mít b/ Quả ớt, quả cà, quả đậu
c/ Quả quýt, quả chanh, quả bưởi. d/ Quả đu đủ, quả dầu, quả chò.
5/ Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài
- Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr107
- Đọc phần “Em có biết”
- Nghiên cứu bài 33, trả lời các câu hỏi sau:
+ Hạt gồm những bộ phận nào?
+ Phân biệt hạt 1 lá mầm và hạt 2 lá mầm.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
TiÕt 40 Bài 33 : HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Mô tả được các bộ phận của hạt: hạt gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ. Phôi gồm rễ mầm, thân mầm, lá mầm và chồi mầm. Phôi có 1 lá mầm (ở cây 1 lá mầm) hay 2 lá mầm (ở cây 2 lá mầm)
2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh rút ra kết luận.
3. Thái độ: - Giáo dục hs biết cách bảo quản các loại hạt giống.
II. Phương pháp: - Trực quan, so sánh, nhận biết.
III. Phương tiện: Gv: Hạt đỗ đen ngâm nước 1 ngày và hạt ngô đặt lên bông ẩm khoảng 3-4 ngày. Tranh 33.1, 33.2 (sgk).
- Hs: mỗi nhóm chuẩn bị mẫu vật như GV.
IV. Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số HS
2/ Kiểm tra bài cũ:
H: Dựa vào đ.đ nào để phân biệt quả khô và quả thịt ? có những loại quả khô nào và quả thịt nào? Hãy cho vd mỗi loại trên ?
3/ Giảng bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Hoat động 1: Tìm hiểu cac bộ phận của hạt.
-Gv: Yêu cầu hs đọc phần lệnh ở sgk. Cho hs hoạt động: Hãy bóc vỏ 2 loại hạt đã chuẩn bị (Ngô, đỗ đen), rồi dùng kính lúp quan sát và đối chiếu với H: 33.1 ; 33.2:
+ Để tìm các bộ phận của chúng.
+Sau đó điền vào bảng (ở sgk).
-Hs: Hoạt động theo nhóm.
-Gv: Sau khi hs hoạt động xong yêu cầu hs:
H: Hãy x.đ các bộ phận của hạt trên tranh ?
-Hs: Lên xác định… Gv: Nhận xét, bổ sung…
-Gv:Treo bảng. Yêu cầu các nhóm hoàn thành:
Câu hỏi Trả lời
Hạt đỗ đen Hạt ngô
Hạt có những bộ phân nào
Bộ phận nào bao bọc, bảo vệ hạt?
Phôi có bộ phận nào?
Phôi có mấy lá mầm?
Chất dự trữ chứa ở đâu?
-Hs: Lần lượt lên bảng hoàn thành bảng…
-Gv: Nhận xét, bổ sung trên tranh chốt lại nội dung.
Hoạt động 2: Phân biệt 1 lá mầm và hạt 2 lá mầm.
-Gv: Yêu cầu hs : Nhìn vào bảng hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hạt đỗ đen và hạt ngô.
H: Phôi của 2 hạt trên khác nhau như thế nào ?
phôi hạt ngô: có 1 lá mầm.
Phôi hạt đỗ đen: có 2 lá mầm.
-Hs: Trả lời… Gv: Bổ sung trên tranh …
H: Hãy liên hệ thực tế cho biết những cây thuộc 1 lá mầm ? những cây thuộc 2 lá mầm ?
Cây thuộc lớp 1 lá mầm: cây ngô, cây lúa, cây hoa huệ… Cây thuộc lớp 2 lá mầm: Cây xoài, cây ớt, cây cam…
-Hs: Liên hệ trả lời …
-Gv: Lưu ý hs: Đê xác định cây thuộc lớp 1 hay 2 lá mầm thì không phải nhất thiết phải gieo hạt để xác định mà ta có thể xác định kiểu gân lá của chúng (nếu lá gân song song hoặc vòng cung là cây 1 lá mầm, còn là cây thuộc hình mạng là cây 2 lá mầm)… 1. Các bộ phận của hạt:
- Cây 2 lá mầm: Phôi của hạt có 2 lá mầm. Vd: Cây bưởi, Cây cam…
- Cây 1 lá mầm: Phôi của hạt có 1 lá mầm. Vd: Cây lúa, cây kê…
4/Củng cố: Chọn đáp đúng (c)
Các bộ phận của hạt là:
a/ Vỏ và lá mầm
b/ Rễ mầm, thân mầm, lá mầm và chồi mầm
c/ Vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
d/ Vỏ và chất dinh dưỡng.
5/ Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài
- Trả lời câu hỏi và bài tập SGK/tr109
- Làm bài tập: có thể dùng những cách nào để xác định các hạt nhãn, mít là hạt của cây 2 lá mầm?
- Mỗi nhóm tìm 1 số quả: chò, bồ công anh, ké đầu ngựa, đậu bắp, xấu hổ…
- Nghiên cứu bài 34, trả lời các câu hỏi sau:
+ Có mấy cách phát tán của quả và hạt?
+ Đặc điểm thích nghi với các cách phát tán của quả và hạt?
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tiết 41 Bài 34: PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT
I/ MỤC TIÊU.
- Phân biệt được những cách phát tán khác nhau của quả và hạt.
- Tìm những đặc điểm của quả và hạt phù hợp với cách phát tán.
* KN sống: tiếp tục phát huy khả năng hợp tác nhóm, khả năng làm việc độc lập. Xử lý thông tin và tìm những kiến thức trọng tâm dựa vào yêu cầu của bài học. Áp dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Chú trọng giáo dục ý thức bảo vệ cây xanh, phát triển cây xanh ở địa phương.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, phương pháp tư duy độc lập, trình bày logic. Quan sát trực quan qua tranh ảnh, thu thập kiến thức từ thực tế.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Tranh phóng to hình 34.1 SGK tr.110. Bảng phụ phiếu học tập.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Nhóm chuẩn bị mẫu: quả chò, quả ké, quả trinh nữ, hạt xà cừ
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Hạt gồm những bộ phận nào? Hạt hai lá mầm khác hạt một lá mầm ở điểm nào?
- Vì sao người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy, không bị sứt sẹo và không bị sâu bệnh?
3. Bài mới : PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT
* Khám phá: Cây thường sống cố định nhưng quả và hạt của chúng lại được phát tán đi xa hơn nơi nó sống. Vậy yếu tố nào để quả và hạt phát tán được?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV phát phiếu học tập, yếu cầu HS hoạt động nhóm, hoàn thành bài tập 1 ở phiếu -> hỏi: Quả và hạt thường được phát tán ra xa cây mẹ nhờ những yếu tố nào?
- GV nhận xét, chốt lại: có 3 cách phát tán: tự phát tán, nhờ gió, nhờ động vật,…
- GV yêu cầu HS làm bài tập 2 ở phiếu học tập
- GV hỏi: Quả và hạt có những cách phát tán nào? Cho ví dụ
- GV cho HS ghi bài.
- GDMT: Ý thức trong việc áp dụng kiến thức để chăm sóc, bảo vệ, phát triển cây xanh ở địa phương. - HS hoạt động nhóm, hoàn thành bài tập 1 ở phiếu, căn cứ vào kết quả -> trả lời câu hỏi của GV.
- HS lắng nghe
- HS làm bài tập 2 ở phiếu học tập -> đại diện nhóm thông báo kết quả.
- HS trả lời đạt: Có 3 cách phát tán quả và hạt: tự phát tán, phát tán nhờ gió, nhờ động vật
- HS ghi bài 1: Các cách phát tán quả và hạt.
Có 3 cách phát tán quả và hạt: tự phát tán, phát tán nhờ gió, nhờ động vật
Ngoài ra còn có một vài cách phát tán khác như phát tán nhờ nước hoặc nhờ con người,…
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS làm bài tập 3 ở phiếu học tập căn cứ vào HD mục SGK tr.111.
- GV quan sát, hướng dẫn nhóm chưa làm được.
- GV gọi nhóm trình bày
-> nhận xét, bổ sung.
- GV chốt ý.
- GV cho HS kiểm tra lại bài tập 2 và nêu thêm một vài ví dụ
- GV hỏi:
1. Hãy giải thích hiện tượng quả dưa hấu trên đảo của Mai An Tiêm.
2. Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt không? Bằng những cách nào?
- GV chốt ý -> HS ghi bài
- GV hỏi:
1. Người ta nói rằng những hạt rơi chậm thường được gió mang đi xa hơn. Hãy cho biết, điều đó đúng hay sai, vì sao?
2. Tại sao nông dân thường thu hoạch đỗ khi quả mới già?
3. Sự phát tán có lợi gì cho thực vật? - HS làm bài tập 3 ở phiếu học tập căn cứ vào hướng dẫn mục SGK tr.111.
- Đại diện nhóm lên hoàn thành bảng phụ.
- HS ghi bài.
- Lớp kiểm tra lại bài tập 2, tự sửa lỗi sai -> đại diện nhóm cho thêm ví dụ.
- HS trả lời đạt:
1. Đó là hiện tượng phát tán nhờ động vật.
2. Con người cũng giúp rất nhiều cho sự phát tán của và hạt bằng nhiều cách như: vận chuyển quả và hạt đi tới các vùng, miền khác nhau hoặc giữa các nước thực hiện việc xuất khẩu, nhập nhiều loại quả và hạt
- HS ghi bài.
- HS trả lời đạt:
1. Điều đó đúng vì những hạt có khối lượng nhẹ thường rơi chậm và do đó dễ bị lá thổi đi xa hơn những hạt có khối lượng lớn.
2. Vì nếu đợi đến lúc quả chín khô, quả tự nẻ, hạt sẽ rơi hết xuống ruộng không thể thu hoạch được.
3. Mở rộng diện tích phân bố, phát triển số lượng cá thể loài. 2. Đặc điểm thích nghi với cách phát tán của quả và hạt.
- Phát tán nhờ gió, quả hoặc hạt có đặc điểm: có cánh hoặc có túm lông, nhẹ (quả chò, quả trâm bầu, hạt hoa sữa, hạt bồ công anh)
- Phát tán nhờ động vật (gồm quả trinh nữ, quả thông, quả ké đầu ngựa...) Quả thường có hương thơm, vị ngọt, hạt có vỏ cứng, quả có nhiều gai hoặc nhiều móc.
- Tự phát tán: quả đậu, quả cải, quả chi chi,… Chúng thường có những đặc điểm: vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt tung ra ngoài.
- Con người cũng giúp rất nhiều cho sự phát tán của và hạt bằng nhiều cách. Kết quả là các loài cây được phân bố ngày càng rộng và phát triển khắp nơi.
PHIẾU HỌC TẬP
BT 1 Cách phát tán Phát tán nhờ gió Phát tán nhờ động vật Tự phát tán
BT 2 Tên quả và hạt quả chò, quả trâm bầu, hạt hoa sữa, hạt bồ công anh quả trinh nữ, quả thông, quả ké đầu ngựa, dưa hấu, quả sim, quả ổi,… quả cây họ đậu, quả cải, quả chi chi, xà cừ, bằng lăng
BT 3 Đặc điểm thích nghi Quả có cánh hoặc túm lông, nhẹ Quả có hương thơm, vị ngọt, hạt có vỏ cứng, quả có nhiều gai hoặc nhiều móc. vỏ quả có khả năng tự tách hoặc mở ra để cho hạt tung ra ngoài.
4. Củng cố đánh giá:
- Sử dụng câu hỏi 1,2, 3 SGK
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Xem trước bài tiếp theo.
- Chuẩn bị thí nghiệm bài 35 SGK trang 113.
Hạt đỗ đen trên bông ẩm. Hạt đỗ đen trên bông khô. Hạt đỗ den ngâm ngập trong nước
Hạt đỗ đen trên bông ẩm đặt trong tủ lạnh
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tiết 42
Bài 35: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM
I/ MỤC TIÊU.
- Tự làm thí nghiệm và nghiên cứu thí nghiệm phát hiện ra các điều kiện cần cho hạt nảy mầm.
- Biết được nguyên nhân cơ bản để thiết kế 1 thí nghiệm xác định một trong những yếu tố cần cho hạt nảy mầm.
- Giải thích được cơ sở khoa học của một số biện pháp kĩ thuật gieo trồng và bảo quản hạt giống.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Phương pháp trực quan, quan sát, phân tích, hợp tác nhóm…
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- GV cần chuẩn bị thí nghiệm để kiểm chứng với kết quả thí nghiệm của HS
- Bảng phụ báo cáo thí nghiệm
2. Học sinh:
- HS làm thí nghiệm trước ở nhà theo sự phân công của GV ở tiết trước
- Kẻ bảng tường trình theo mẫu SGK tr. 113 vào vở.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Quả và hạt được phát tán nhờ động vật thường có những đặc điểm gì?
- Những qủa và hạt có đặc điểm gì thường được phát tán nhờ gió? .
- Con người có giúp cho việc phát tán quả và hạt không? Bằng những cách nào? Sự phát tán có lợi gì cho thực vật?
3. Bài mới : NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM
* Khám phá: Hạt giống sau thu hoạch được phơi khô và bảo quản cẩn thận. có thể giữ chúng troong một thời gian dài mà không thay đỗi. Nhưng nếu đem gieo trồng trong 1 điều kiện nhất định thì nó sẽ nãy mầm. Vậy điều kiện đó như thế nào?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
a. Thí nghiệm 1:
- Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm 1 bằng cách lên điền bảng phụ kết quả
- GV cần giúp HS nhận biết: ở những hạt nảy mầm, đầu rễ và chồi nhú ra khác với những hạt chỉ bị nứt ra trong cốc ngập nước.
- GV yêu cầu cá nhân HS xem lại kết qủa đã ghi trong tường trình
-> trả lời câu hỏi ở SGK theo gợi ý của GV:
1. Hãy suy nghĩ xem ở cốc có hạt nảy mầm có những điều kiện bên ngoài nào?
2. Hãy suy nghĩ xem ở cốc có hạt không nảy mầm so với cốc có hạt nảy mầm thì thiếu điều kiện nào?
3. Vậy hạt nảy mầm cần những điều kiện nào?
- GV nhận xét
b. Thí nghiệm 2:
- Yêu cầu nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm 2
- GV yêu cầu HS xem lại kết quả thí nghiệm 2 -> trả lời câu hỏi mục SGK tr.114
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục SGK tr.114 -> trả lời câu hỏi: Ngoài 3 điều kiện trên sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc yếu tố nào?
- GV chốt ý, cho HS ghi bài.
- Các nhóm HS lần lượt báo cáo kết quả TN 1, các nhóm khác theo dõi.
- HS lắng nghe và quan sát.
- HS xem lại kết qủa đã ghi trong tường trình -> trả lời câu hỏi ở SGK theo gợi ý của GV đạt:
1. Đủ nước, đủ không khí
2. Cốc 1 thiếu nước
Cốc 2 thiếu không khí
3. Đủ nước, đủ không khí
- HS nhắc lại kết luận TN 1
- Nhóm HS báo cáo kết quả thí nghiệm 2
- HS xem lại kết quả thí nghiệm 2 -> trả lời câu hỏi mục SGK tr.114 đạt: Nhiệt độ thích hợp
- HS đọc thông tin mục SGK tr.114 -> trả lời câu hỏi đạt: Ngoài ra, sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào chất lượng hạt giống.
- HS ghi bài 1: Thí nghiệm về những điều kiện cần cho .hạt nảy mầm:
Có 3 điều kiện chủ yếu bên ngoài cần cho sự nảy mầm của hạt là: đủ nước, đủ không khí, nhiệt độ thích hợp
Ngoài ra, sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào chất lượng hạt giống: hạt chắc, còn phôi, không bị sâu mọt.
Bảng thu hoạch
STT Điều kiện thí nghiệm Kết quả thí nghiệm (số hạt nảy mầm)
Cốc 1 10 hạt đỗ đen để khô Không nảy mầm
Cốc 2 10 hạt đỗ đen ngâm ngập trong nước Không nảy mầm
Cốc 3 10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm Nảy mầm
Cốc 4 10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm, để trong hộp xốp đựng đá Không nảy mầm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS căn cứ vào điều kiện nảy mầm của hạt, thảo luận giải thích lí do các biện pháp kĩ thuật đã nêu ở SGK tr.114
- GV hoàn chỉnh ý, cho HS ghi bài
- Các nhóm thảo luận, trình bày ý kiến, lớp nhận xét, bổ sung.
Khi gieo hạt phải:
- Làm đất tơi, xốp -> đủ không khí cho hạt nảy mầm tốt
- Gieo hạt bị mưa to ngập úng -> tháo nước để thoáng khí.
- Phủ rơm khi trời rét -> giữ nhiệt độ thích hợp
- Phải bảo quản tốt hạt giống
-> vì hạt đủ phôi mới nảy mầm được
- Gieo hạt đúng thời vụ -> hạt gặp được những điều kiện thời tiết phù hợp nhất.. 2: Những hiểu biết về diều kiện nảy mầm của hạt được vận dụng như thế nào trong sản xuất?
Khi gieo hạt phải làm đất tơi xốp, phải chăm sóc hạt gieo: chống úng, chống hạn, chống rét, phải gieo hạt đúng thời vụ.
4. Củng cố đánh giá: Sử dụng câu hỏi SGK
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. Đọc phần Em có biết ?
- Vẽ hình 36.1 SGK tr.116 vào tập.
- Làm bài tập câu hỏi 3 SGK tr. 115
- Ôn tập từ chương II đến chương VII.
- Mỗi tổ làm lại thí nghiệm: Lấy 10 hạt đậu để vào bông gòn ẩm từ ngày 22/1 đến ngày 28/1 và đem lên lớp để chấm lấy điểm thực hành.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 23
Tiết 43
Bài 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa được những kiến thức về cấu tạo và chức năng chính của các cơ quan ở cây có hoa
- Tìm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan và các bộ phận của cây trong hoạt động sống, tạo thành một cơ thể toàn vẹn.
2. Kĩ năng:
* Rèn kĩ năng nhận biết, phân tích, hệ thống hóa.
* Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng thực hành; tìm và sử lý thông tin. Kỹ năng hợp tác nhóm, giao tiếp, trình bày ý tưởng, câu trả lời của mình. Giải thích hiện tượng thực tế trong trồng trọt.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, phương pháp tư duy độc lập, tổng hợp, trình bày logic. Quan sát trực quan qua tranh ảnh, thu thập kiến thức từ thực tế.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Tranh phóng to hình 36.1 SGK tr.116. Bảng phụ sách giáo khoa trang 116.
2. Học sinh: Đọc bài trước ở nhà.
- Vẽ hình 36.1 SGK vào vở bài tập.Ôn lại kiến thức về cơ quan sinh dưỡng và cơ quan
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: - Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm là gì?
- Vận dụng những điều kiện cần cho hạt nãy mầm như thế nào trong sản xuất?
3. Bài mới : I/ Cây là một thể thống nhất
* Khám phá: Chúng ta đã tìm hiểu gần như cơ bản về cây có hoa, vậy hôm nay chúng ta sẽ đi bao quát toàn bộ về cây có hoa, để ta có cái nhìn tổng thể về chúng.
* Kết nối:
A.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng cấu tạo và chức năng SGK tr.116
-> làm bài tập mục SGK tr.116.
- GV treo tranh câm hình 36.1 SGK tr.116 -> gọi HS lần lượt điền:
1/ Tên các cơ quan của cây có hoa?
2/ Đặc điểm cấu tạo chính? Các chức năng chính của mỗi cơ quan?
(GV gợi ý: dựa vào bảng SGK trang 116)
- GV yêu cầu học sinh khác nhận xét – bổ xung.
3. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan?
- GV gợi ý: Cây có hoa có nhiều cơ quan, mổi cơ quan của cây đều có cấu tạo phù hợp với chức năng riêng của chúng, vậy giữa các chức năng có quan hệ với nhau không và quan hệ như thế nào? - HS nghiên cứu bảng cấu tạo và chức năng SGK tr.116 -> làm bài tập mục SGK tr.116
- HS lên điền tranh câm.
1/ Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
2/ Học sinh phải điền phù hợp:
Rễ: a, 6
Thân: b, 4
Lá: e, 2
Hoa: d, 3
Quả: c, 1
Hạt: g, 5
- HS nhận xét bổ xung.
3/ Thảo luận nhóm để tìm ra mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng:
Cây có hoa có nhiều cơ quan mỗi cơ quan đều có cấu tạo phù hợp với chức năng riêng của chúng.
- HS lắng nghe 1. Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cơ quan ở cây có hoa.
Cây xanh có hoa có 2 loại cơ quan: cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản, mỗi cơ quan đều có chức năng riêng và đều có cấu tạo phù hợp với chức năng đó.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục SGK tr.117, trả lời câu hỏi.
- GV gợi ý cho HS trả lời câu hỏi:
+ Thông tin thứ 1:
1. Thông tin cho ta biết những cơ quan nào của cây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về chức năng?
GV gợi ý: - Vậy không có rễ hút nước và muối khoáng thì lá có chế tạo được chất hữu cơ không?
- Không có thân thì chất hữu cơ do lá chế tạo có chuyển được đến nơi khác không?
- Có thân, có rễ nhưng không có lá thì cây có chế tạo được chất hữu cơ không? Ở những cây không có lá thì thân, cành có biến đổi như thế nào để thực hiện chức năng thay lá?
+ Thông tin 2 và 3: Khi hoạt động của một số cơ quan giảm đi hay tăng cường có ảnh hưởng gì đến hoạt động của các cơ quan khác?
- GV: kết luận. - HS đọc thông tin mục SGK tr.117, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi theo sự gợi ý của GV.
Trong hoạt động sống của cây, giữa các cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ về chức năng. Hoạt động của mỗi cơ quan đều phải nhờ vào sự hoạt động của các cơ quan khác, khi một cơ quan tăng cường hay giảm hđ đều ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác và toàn bộ cây.
- HS lắng nghe 2: Sự thống nhất về chức năng giữa các cơ quan ở cây có hoa.
Các cơ quan của cây xanh có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau tạo cho cây thành một thể thống nhất.
Nếu tác động vào 1 cơ quan sẽ ảnh hưởng tới cơ quan khác và toàn cây!
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 SGK
Trả lời câu hỏi 3: Rau là một loại cây cần nhiều nước, nếu trồng rau trên đất khô cằn, ít được tưới bón thì rễ sẽ hoạt động yếu, hút được ít nước và muối khoáng.
Thiếu nước và muối khoáng sự quang hợp của lá sẽ giảm, chế tạo được ít chất hữu cơ, lá không thể xanh tốt. Thân, rễ, lá được cung cấp ít chất hữu cơ nên chậm lớn, cây sẽ bị còi cọc dẫn đến năng suất thu hoạch thấp.
* Vận dụng.
- HS quan sát thực tế cây xanh và vận dụng kiến thức đã học để có thể chỉ ra được những cơ quan của cây xanh và chức năng phù hợp với cơ quan đó.
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Giải trò chơi ô chữ
- Tìm hiểu đời sống cây ở nước, sa mạc, nơi lạnh.
- Mỗi nhóm chuẩn bị 1 cây bèo tây, cây rong đuôi chó
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 23
Tiết 44
Bài 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA (Tiếp theo)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nắm được giữa cây xanh và môi trường có mối liên quan chặt chẽ. Khi điều kiện sống thay đổi thì cây xanh biến đổi thích nghi với đời sống
- Nêu được một vài đặc điểm thích nghi của thực vật với các loại môi trường khác nhau (dưới nước, trên cạn, ở sa mạc, bãi lầy ven biển)
- Thấy được sự thống nhất giữa cây xanh với môi trường
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát, so sánh
tiếp tục phát huy khả năng hợp tác nhóm, khả năng làm việc độc lập. Xử lý thông tin và tìm những kiến thức trọng tâm dựa vào yêu cầu của bài học. Áp dụng kiến thức vào cuộc sống.
* Chú trọng giáo dục ý thức bảo vệ cây xanh, phát triển cây xanh ở địa phương.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, phương pháp tư duy độc lập, trình bày logic. Quan sát trực quan qua tranh ảnh, thu thập kiến thức từ thực tế.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:Tranh phóng to h. 36.2. Mẫu vật: Cây bèo tây, rong đuôi chó.
2. Học sinh: Đọc bài trước ở nhà. Mỗi nhóm chuẩn bị 1 cây bèo tây, cây rong đuôi chó.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: - Cây có hoa có những loại cơ quan nào? Chúng có chức năng gì?
- Hãy giải thích vì sao rau trồng trên đất khô cằn, ít được tưới bón thì lá thường không xanh tốt, cây lớn chậm, còi cọc, năng suất thu hoạch sẽ thấp?
3. Bài mới: TỔNG KẾT VỀ CÂY XANH CÓ HOA (tiếp theo)
II/ Cây với môi trường.
* Khám phá: Cây xanh là 1 thể thống nhất, ngoài ra nó cón có sự thống nhất giữa chúng với môi trường. Vậy chúng thống nhất như thế nào?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV thông báo những cây sống dưới nước chịu ảnh hưởng của đặc điểm môi trường nước như có sức nâng đỡ, ít oxi, …
- GV yêu cầu HS quan sát hình 36.2, 3 SGK tr.119 kết hợp với mẫu vật (chú ý đến vị trí của lá) trả lời câu hỏi:
1. Nhận xét hình dạng lá ở các vị trí trên mặt nước, chìm trong mặt nước ?
2. Cây bèo tây có cuống lá phình to, xốp có ý nhĩa gì? So sánh cuống lá khi cây sống trôi nổi và khi sống trên cạn? - HS lắng nghe
- HS quan sát hình 36.2, 3 SGK tr.119 kết hợp với mẫu vật -> trả lời câu hỏi:
1. Lá ở trên mặt nước có phiến lá to, lá chìm trong nước có phiến lá nhỏ, hình kim
2. Chứa không khí giúp lá nhẹ và cây nổi trên mặt nước
1. Các cây sống dưới nước.
Lá biến đổi để thích nghi với điều kiện sống trong môi trường nước
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc sách tìm thông tin trả lời các câu hỏi sau:
1.Vì sao cây mọc ở những nơi khô cạn rễ lại ăn sâu, lan rộng ?
2. Lá cây ở nơi khô hạn có lông hoặc sáp có tác dụng gì?
3. Vì sao cây mọc trong rừng rậm hay trong thung lũng thân thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn?
- GV nhận xét.
- GV bổ sung thêm 1 vài ví dụ khác:
+ Cây rau dừa nước mọc ở trong nước có các rễ phụ phát triển thành phao xốp như bông, nhưng khi mọc trên cạn thì rễ phụ không như thế
+ Rau muống sống nơi đất khô có thân nhỏ, cứng, sống ở dất bùn, ngập nước thì thân to, mềm
+ Thài lài mọc trong bóng râm, ẩm ướt lá có phiến to hơn so với cây mọc nơi khô hạn . - HS đọc sách tìm thông tin trả lời các câu hỏi đạt:
1. Rễ ăn sâu: tìm nguồn nước, lan rộng: hút sương đêm
2. Giảm sự thoát hơi nước
3. Trong rừng rậm, ánh sáng thường khó lọt xuống dưới thấp nên cây thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn để lấy ánh sáng
- HS ghi bài
- HS lắng nghe 2: Các cây sống trên cạn
- Cây sống ở nơi khô hạn cũng hình thành những đặc điểm thích nghi với môi trường khô hạn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc mục SGK tr.120 -> trả lời câu hỏi:
1. Thế nào là môi trường sống đặc biệt ?
2. Kể tên những cây sống ở những môi trường này ?
3. Phân tích đặc điểm phù hợp với môi trường sống ở những cây này.
- GV nhận xét
- GV yêu cầu HS rút ra nhận xét chung về sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường.
- HS đọc mục SGK tr.120
-> trả lời câu hỏi đạt:
1. Là những môi trường có điều kiện sống không thích hợp cho đa số các loại cây.
2. Đước, sú, vẹt, …sống ở đầm lầy ngập mặn; xương rồng sống ở sa mạc …
3. HS liên hệ đến điều kiện môi trường sống để phân tích:
+ Rễ cỏ ăn sâu để hút nước.
+ Các cây bụi gai có lá rất nhỏ hoặc lá biến thành gai để hạn chế thoát hơi nước
-HS rút ra nhận xét.
3: Cây sống trong những môi trường đặc biệt.
Các cây sống ở những môi trường đặc biệt cũng có những cấu tạo giúp thích nghi với môi trường đó.
KL: Cây xanh có thể sống ở khắp mọi nơi trên trái đất là nhờ chúng có các đđ cấu tạo thích nghi với môi trường đó.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:- Vì sao cây xanh có mặt ở mọi nơi trên trái đất?
- Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 SGK
* Vận dụng.
- Vận dụng kiến thức để trồng những loại cây thích hợp ở những môi trường thích hợp để phù hợp với cấu tạo của cây.
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. Đọc phần Em có biết ?
- Tìm hiểu thêm sự thích nghi của một số cây xanh quanh nhà.
- Xem tiếp bài sau!
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 24
Tiết 45
Chương VIII: CÁC NHÓM THỰC VẬT
Bài 37: TẢO
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu rõ được môi trường sống và cấu tạo của tảo thể hiện tảo là thực vật bậc thấp
- Hiểu rõ những lợi ích thực tế của tảo.
- Tập nhận biết một số tảo thường gặp qua tranh vẽ và vật mẫu (nếu có)
2. Kĩ năng:
* Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, nhận biết
* Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức, tìm và sử lý thông tin. Kỹ năng giao tiếp, trình bày ý tưởng, câu trả lời của mình. Giải thích hiện tượng thực tế tự nhiên.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, phương pháp tư duy độc lập, trình bày logic. Quan sát trực quan qua tranh ảnh, thu thập kiến thức từ thực tế.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1.Chuẩn bị của giáo viên:Tranh phóng to: tảo xoắn, rong mơ và một số tảo khác.
2.Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài trước ở nhà.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Các cây sống trong môi trường nước thường có những đặc điểm hình thái như thế nào? Nêu ví dụ?
- Cây sống ở sa mạc có những đặc điểm gì? Cho ví dụ?
Trả lời: Cây xương rồng sống ở sa mạc có lá biến thành gai để giảm thoát hơi nước, thân mọng nước để dự trữ nước, thân có màu xanh do tế bào có chứa diệp lục tham gia quang hợp thay cho lá. Ngoài ra, một số loài cây còn có rễ phát triển ăn sâu vào đất để tìm nguồn nước.
3. Bài mới: TẢO
* Khám phá: Trên mặt nước, ao hồ thường có váng màu vàng hoặc màu lục. Váng đó là do những cơ thể thực vật nhỏ bé là Tảo tạo nên. Tảo còn gồm những cơ thể lớn hơn, sống ở nước ngọt hoặc nước mặn.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
a. Quan sát tảo xoắn
- GV giới thiệu tảo xoắn và nơi ở.
- GV hướng dẫn HS quan sát một sợi tảo trên tranh yêu cầu HS trả lời câu hỏi :
1. Tảo xoắn có cấu tạo như thế nào?
2. Mỗi TB tảo xoắn có cấu tạo như thế nào ?
3. Vì sao tảo xoắn có màu lục?
- GV nhận xét
- GV: Tảo xoắc sinh sản bằng cách nào?
- GV giảng giải: Tên gọi là tảo xoắn do chất nguyên sinh có dải xoắn chứa diệp lục.
b. Quan sát rong mơ:
- GV giới thiệu môi trường sống của rong mơ.
- GV hướng dẫn HS quan sát tranh rong mơ, trả lời câu hỏi :
1. Rong mơ có hình dạng như thế nào?
2. Vì sao rong mơ có màu nâu?
3. So sánh hình dạng cấu tạo ngoài của rong mơ với cây bàng?
4. Rong mơ SS bằng hình thức nào?
- GV nhận xét.
- GV cần nhấn mạnh: Mặc dầu rong mơ cũng có dạng giống một cây với “thân”, “rễ”, “lá” nhưng đó không phải là thân, lá, rễ thật sự (nó bám vào đáy là nhờ giá bám ở gốc). Rong mơ chưa có thân, lá,… thật sự vì ở các bộ phận đó chưa phân biệt các loại mô, đặc biệt chưa có mô dẫn (do dó nó phải sống trong nước); bộ phận giống quả chỉ là phao nổi, bên trong chứa khí, giúp rong mơ có thể đứng thẳng trong nước.
- GV yêu cầu HS so sánh cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ
- GV tóm tắt ý kiến ở gốc bảng
- HS lắng nghe
- HS quan sát một sợi tảo trên tranh, trả lời câu hỏi:
1. Cơ thể tỏa xoắn được cấu tạo bằng 1 sợi, gồm nhiều TB hình chữ nhật, có màu xanh lục.
2. Có vách tế bào, nhân tế bào, thể màu.
3. Vì thể màu chứa diệp lục.
- HS nghe và ghi bài.
- HS:
+ SS bằng cách đứt ra thành từng đoạn, mỗi đoạn phát triển thánh 1 tảo mới gọi là SS vô tính (SS sinh dưỡng)
+ SS bằng cách kết hợp (tiếp hợp) giữa 2 TB gần nhauhợp tửsợi tảo mới: gl ss hữu tính.
- HS lắng nghe
- HS quan sát tranh rong mơ, trả lời câu hỏi đạt:
1. Hình dạng giống như 1 cây nhưng chưa có rễ thân lá thực sự.
2. Vì trong tế bào ngoài chất diệp lục còn có chất màu phụ màu nâu.
3. Giống: hình dạng giống một cây
Khác: chưa có rễ, thân, lá thật sự.
4. Bằng hình thức SSSD và SSHT (kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu).
- HS lắng nghe
-
- HS so sánh: giống nhau: cơ thể đa bào, chưa có thân, rễ, lá, có thể màu trong cấu tạo tế bào; khác nhau: về hình dạng, màu sắc. 1. Cấu tạo của tảo.
a. Quan sát tảo xoắn:
Cơ thể tảo xoắn là một sợi gồm nhiều tế bào hình chữ nhật có màu xanh lục.
b. Quan sát rong mơ:
Rong mơ có hình dạng giống một cây nhưng chưa có rễ, thân, lá thật sự.
- Kết luận chung:
Tảo là TV bậc thấp có cấu tạo đơn giản, cơ thể gồm một hoặc nhiều TB, chưa có rễ, thân, lá, có màu sắc khác nhau và luôn có chất diệp lục, hầu hết sống ở nước.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV sử dụng tranh -> giới thiệu một số tảo khác.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục SGK tr.124, kết hợp với nội dung so sánh giữa tảo xoắn và rong mơ ở hoạt động trước -> hãy rút ra nhận xét đặc điểm thực vật bậc thấp có đặc điểm gì?
- GV cung cấp thêm một vài loài tảo quí hiếm có ở Việt Nam:
+ Rong hồng vân: thuộc ngành Tảo đỏ, gặp ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, có giá trị làm thuốc trị đại tràng, trĩ và dùng làm thực phẩm.
+ Rong mơ mềm: thuộc ngành Tảo nâu, gặp ở Cẩm Phả, đảo Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Khánh Hòa, làm thuốc trị đái tháo đường, bướu cổ, làm nguyên liệu chế biến alginat dùng trong công nghiệp. - HS lắng nghe
- HS đọc thông tin -> nhận xét sự đa dạng của tảo về: hình dạng, cấu tạo, màu sắc -> rút ra nhận xét đạt: tảo là thực vật bậc thấp, có một hay nhiều tế bào.
- HS lắng nghe. 2: Một vài tảo khác thường gặp.
Tảo là nhóm thực vật bậc thấp mà cơ thể gồm một hay nhiều tế bào, cấu tạo đơn giản; có diệp lục; chưa có rễ, thân, lá. Hầu hết tảo sống ở nước.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS trả lời CH:
1. Tảo sống trong nước có lợi gì?
2.Với đời sống con người tảo có lợi gì?
3. Khi nào tảo có thể gây hại?
- GV nhận xét
- GDMT: về:
+ Hiện tượng “nước nở hoa”.
+ Ở vùng biển người ta thường vớt rong mơ về để làm phân bón.
+ Một số vai trò của tảo.
Căn cứ vào tình hình thực tế mà ta nên phát triển hay giảm bớt tảo để bảo vệ môi trường, sinh giới quanh vùng có tảo. - HS nghiên cưu thông tin, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi theo nội dung SGK -> nêu được vai trò của tảo trong tự nhiên và trong đời sống con người.
- HS ghi bài.
- HS lắng nghe
3. Vai trò của tảo.
* Lợi ích:
- Tạo ra oxi và cung cấp thức ăn cho các ĐV ở nước.
- Làm thức ăn cho người và gia súc
- Cung cấp nguyên liệu cho làm phân bón, làm thuốc và nguyên liệu trong công nghiệp
* Tác hại: làm nhiễm bẩn nguồn nước, quấn quanh gốc cây lúa làm khó đẻ nhánh,…
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Câu 1: Cơ thể của tảo có cấu tạo : Câu 2: Tảo là thực vật bậc thấp vì:
a. Đã có rễ, thân, lá a. Tất cả đều là đơn bào
b. Sống ở nước b. Tất cả đều là đa bào
c. Chưa có rễ, thân, lá c. Có dạng đơn bào và đa bào
* Vận dụng.
- Vận dụng kiến thức để hạn chế sự ô nhiễm nguồn nước gây ra bởi tảo, biết một số tác hại và lợi ích của tảo để có hướng sử dụng phù hợp.
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc phần Em có biết ?
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Bài 38.
- Mỗi HS chuẩn bị: mẫu cây rêu, kính lúp cầm tay.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 24
Tiết 46
Bài 38: RÊU – CÂY RÊU
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mô tả được rêu là thực vật đã có thân, lá nhưng cấu tạo đơn giản.
- Xác định được môi trường sống của rêu liên quan đến cấu tạo của chúng
- Nêu rõ được đặc điểm cấu tạo của rêu, phân biệt rêu với tảo và cây có hoa
- Hiểu được rêu sinh sản bằng gì và túi bào tử cũng là cơ quan sinh sản của rêu
2. Kĩ năng:
* Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, nhận biết
* Rèn kĩ năng hoạt động nhóm, xử lý thông tin, kỹ năng trình bày trước đám đông.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan qua tranh ảnh, sử dụng các dụng cụ dạy học, thu thập kiến thức từ thực tế.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1.Chuẩn bị của giáo viên: Tranh phóng to hình 38.1 và 38.2. Vật mẫu: cây rêu và kính lúp cầm tay
2.Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài trước ở nhà. Vật mẫu: cây rêu và kính lúp cầm tay
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- So sánh đặc điểm cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ. Tại sao không thể coi rong mơ như một cây xanh thật sự?
Trả lời: Giống nhau: cơ thể đa bào, chưa có thân, rễ, lá, có thể màu trong cấu tạo tế bào;
Khác nhau: hình dạng, màu sắc
Rong mơ có hình dạng giống một cây nhưng chưa có rễ, thân, lá thật sự
- Nêu vai trò của tảo? (cả lợi ích và tác hại)
3. Bài mới: RÊU – CÂY RÊU
* Khám phá: Trong thiên nhiên có những cây rất nhỏ bé, mọc thành tứng đám, tạo lớp thảm màu lục tươi. Những cây nhỏ bé đó là những cây rêu, chúng thuộc nhóm Rêu!
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi :
1. Cây rêu sống ở đâu ?
2. Nêu đặc điểm bên ngoài của rêu?
- GV nhận xét - HS tìm thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi đạt:
1. Sống nơi ẩm ướt: trên bờ tường, trên đất ẩm, trên cây to
2. Hình dạng giống cây, mềm, mịn. 1: Môi trường sống của rêu.
Cây rêu thường sống ở những nơi ẩm ướt.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS quan sát hình 38.1 SGK tr.126, trả lời câu hỏi:
1. Cây rêu có những bộ phận nào ?
2. Nêu những điểm khác nhau giữa cây rêu và rong mơ với cây bàng ?
3. Tại sao cây rêu xếp vào nhóm thực vật bậc cao?
- GV nhận xét và kết luận.
- GV giảng giải: Do rêu có rễ giả -> có khả năng hút nước; thân và lá chưa có mạch dẫn -> chức năng hút nước và dẫn truyền chưa hoàn chỉnh; sống ở nơi ẩm ướt - HS quan sát hình 38.1, trả lời câu hỏi đạt:
1. Thân, lá, và rễ giã (chức năng hút nước).
2. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo để trả lời.
3. Vì rêu có thân, lá và rễ giã, là TV sống ở cạn đầu tiên (tuy nhiên cấu tạo còn rất đơn giản, thô sơ, không giống như các cây xanh khác)
- HS lắng nghe 2: Quan sát cây rêu
- Thân ngắn, không phân nhánh.
- Lá rất nhỏ và mỏng.
- Rễ giả có khả năng hút nước.
Rễ, thân, lá đều chưa có bó mạch dẩn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS quan sát tranh cây rêu có túi bào tử là cơ quan SS nằm ở ngọn cây rêu.
-> phân biệt được các phần của túi bào tử
- GV yêu cầu HS quan sát tiếp hình 38.2, tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1.Cơ quan sinh sản của rêu là bộ phận nào ?
2. Rêu sinh sản bằng gì?
3. Trình bày sự phát triển của rêu ?
- GV nhận xét - HS quan sát tranh cây rêu có túi bào tử -> rút ra nhận xét: Túi bào tử có 2 phần: nắp ở phía trên, cuống ở phía dưới, trong túi có bào tử.
- HS quan sát hình 38.2, tìm thông tin trả lời câu hỏi đạt:
1. Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở ngọn cây.
2. Rêu sinh sản bằng bào tử.
3. Bào tử nảy mầm phát triển thành cây rêu.
- HS ghi bài 3:Túi bào tử và sự phát triển của rêu.
- Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở ngọn cây
- Rêu sinh sản bằng bào tử
- Bào tử nảy mầm phát triển thành cây rêu
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi: Rêu có lợi ích gì?
- GV cung cấp: Rêu tản dùng trị mụn nhọt, lở ngứa; rêu hồng đài trị bệnh tim, thần kinh suy nhược. - HS căn cứ vào thông tin tự rút ra vai trò của rêu.
4:Vai trò của rêu
Tạo thành chất mùn, lớp than bùn làm phân bón hoặc chất đốt.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Cơ quan sinh dưỡng của cây rêu gồm có ...............,……….., chưa có...........thật sự. Trong thân và lá rêu chưa có.................Rêu sinh sản bằng ...........được chứa trong .............cơ quan này nằm ở ..........cây rêu
Đáp án: Lần lượt từ cần điền thân, lá, rễ, mạch dẫn, bào tử, túi bào tử, ngọn
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Ôn tập các bài học trước để chuẩn bị cho tiết ôn tập xắp tới.
- Đọc trước bài mới và mỗi tổ chuẩn bị: cây dương xỉ.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 25
Tiết 47
Bài 39: QUYẾT – CÂY DƯƠNG XỈ
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mô tả được quyết (cây dương xỉ) là thực vật có rễ, thân, lá, có mạch dẫn. Sinh sản bằng bào tử.
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản (túi bào tử) của dương xỉ.
- Biết cách nhận dạng một cây thuộc dương xỉ, phân biệt với cây có hoa.
- Nói rõ được nguồn gốc hình thành các mỏ than đá.
2. Kĩ năng:
* Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, nhận biết, thực hành.
* Rèn kĩ năng tư duy, kỷ năng giao tiếp, trình bày ý tưởng, câu trả lời của mình. Kỷ năng nghiêm túc trong quá trình quan sát mẫu vật, thu thập và xử lý thông tin.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên.
- Giáo dục ý thức tôn trọng, sử dụng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, trực quan quan sát mẫu vật và trả lời các câu hỏi dựa trên việc quan sát thực tế, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1.Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh phóng to hình 39.1 và 39.2.
- Vật mẫu: cây dương xỉ, bảng phụ, phiếu học tập.
2.Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Vật mẫu: cây dương xỉ.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
Cơ quan sinh dưỡng của cây rêu gồm có ...............,……….., chưa có...........thật sự. Trong thân và lá rêu chưa có.................Rêu sinh sản bằng ...........được chứa trong .............cơ quan này nằm ở ..........cây rêu.
Đa: Lần lượt từ cần điền thân, lá, rễ, mạch dẫn, bào tử, túi bào tử, ngọn.
- Tại sao rêu ở cạn nhưng chỉ sống được ở nơi ẩm ướt?
3. Bài mới: QUYẾT – CÂY DƯƠNG XỈ
* Khám phá:
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
a. Cơ quan sinh dưỡng:
- GV yêu cầu HS đặt mẫu dương xỉ lên bàn -> phát biểu nơi sống của cây dương xỉ
- GV yêu cầu HS quan sát kĩ cây dương xỉ và ghi lại đặc điểm các bộ phận của cây.
- GV cho HS thảo luận, so sánh cây dương xỉ với cây rêu về đặc điểm rễ, thân, lá, mạch dẫn -> hoàn thành phiếu học tập -> gọi đại diện nhóm lên hoàn thàng bảng phụ.
- GV cho HS rút ra kết luận về cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ
- GV: Nhận xét – hoàn thiện kiến thức. Thông tin:
Dương xỉ tiến hóa hơn rêu vì đã có rễ thật và mạch dẫn.
b. Túi bào tử và sự phát triển của cây dương xỉ:
- GV yêu cầu HS lật mặt dưới của lá già -> tìm túi bào tử
- GV yêu cầu HS quan sát hình 39.2 SGK tr.129, đọc kĩ chú thích và trả lời câu hỏi :
1.Vòng cơ có tác dụng gì?
2.Cơ quan sinh sản và sự phát triển của bào tử so với rêu như thế nào?
3. Làm bài tập điền vào chỗ trống những từ thích hợp :
Mặt dưới lá dương xỉ có những chỗ chứa ............
Vách túi bào tử có một vòng cơ mang tế bào dày lên rất rõ, vòng cơ có tác dụng ..........khi túi bào tử chín. Bào tử rơi xuống đất sẽ nảy mầm và phát triển thành............ rồi từ đó mọc ra ............
Dương xỉ sinh sản bằng ........như rêu, nhưng khác rêu ở chỗ có ..........do bào tử phát triển thành.
- GV cho HS đọc lại đáp án bài tập
- GV nhận xét, cho HS ghi bài.
- HS đặt mẫu lên bàn
-> cho biết dương xỉ sống nơi đất ẩm và râm.
- HS quan sát và ghi lại đặc điểm các bộ phận của cây.
- HS thảo luận -> hoàn thành phiếu học tập -> đại diện nhóm lên hoàn thành bảng phụ, nhóm khác bổ sung.
- HS rút ra kết luận.
- Hs: Nghe.
- HS lật mặt dưới của lá già -> tìm túi bào tử
- HS quan sát hình, đọc kĩ chú thích và trả lời câu hỏi đạt:
1. Đẩy bào tử bay ra.
2 Cơ quan sinh sản là túi bào tử. Khi chín B tử rơi xuống đất, nảy mầm và phát triển thàng nguyên tản mọc ra cây dương xỉ con.
=> Dương xỉ khác rêu ở chổ: B tử phát triển thàng nguyên tản, còn ở rêu B tử PT thành cây rêu con.
3. HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập -> đại diện nhóm thông báo kết quả, nhóm khác bổ sung.
Đáp án:
+ Túi bào tử, đẩy bào tử bay ra, nguyên tản, cây dưong xỉ con.
+ Bào tử, nguyên tản
- HS đọc lại đáp án
- HS ghi bài. 1: Quan sát cây dương xỉ
a. Cơ quan sinh dưỡng:
Cơ quan sinh dưỡng gồm:
+ Lá già có cuống dài, lá non đầu cuộn tròn
+ Thân ngầm nằm ngang, hình trụ.
+ Rễ thật. Có mạch dẫn.
b. Túi bào tử và sự phát triển của cây dương xỉ:
- Túi bào tử là cơ quan sinh sản của dương xỉ, trong túi bào tử chứa các bào tử.
- Dương xỉ sinh sản bằng bào tử, bào tử phát triển thàng nguyên tản và nguyên tản mọc thành cây rêu con sau quá trình thu tinh.
PHIẾU HỌC TẬP
ĐĐ so sánh Rêu Quyết
Rễ Rễ giã, có khả năng hút nước Rễ thật
Thân Nhỏ, không phân nhánh Ngầm, nằm ngang, hình trụ.
Lá Nhỏ, mỏng - Lá già: cuống dài, phiến xẻ thùy
- Lá non: đầu cuộn tròn, có lông trắng
Mạch dẫn Chưa có Chính thức
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV hướng dẫn HS quan sát tranh cây rau bợ và cây cu li
- GV yêu cầu HS rút ra nhận xét:
+ Đặc điểm chung.
+ Muốn nhận biết một số dương xỉ ta dựa vào đặc điểm nào?
- GDMT: Nhận thấy được sự đa dạng của các nhóm thực vật trong tự nhiên và trong đời sống con người, từ đó có ý thức bảo vệ sự đa dạng thực vật. - HS quan sát tranh cây rau bợ và cây cu li
- HS rút ra nhận xét:
+ Có rễ, thân, lá thật; có mạch dẫn; sinh sản bằng bào tử.
+ Căn cứ vào đđ lá non. 2: Một vài loài dương xỉ thường gặp
Cây rau bợ, cây lông cu li chúng đều có lá non cuộn tròn lại ở đầu, đó cũng là đặc điểm nhận biết dương xỉ.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trong SGK trả lời câu hỏi: Than đá được hình thành như thế nào ?
- GV nhận xét. - HS tìm thông tin trong SGK trả lời câu hỏỉ đạt: Nguồn gốc than đá là từ quyết cổ đại.
- HS ghi bài 3: Quyết cổ đại và sự hình thành than đá
Nguồn gốc than đá là từ quyết cổ đại bị vùi sâu trong lòng đất.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Làm bài tập SGK câu 1 và câu 3.
* Vận dụng.
- Dựa vào đặc điểm nào để em nhận biết trong thực tế đó là dương xỉ?
Đa: Dựa vào đặc điểm đầu lá non cuộn tròn lại.
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc mục Em có biết?
- Mỗi HS chuẩn bị: cành thông, nón thông.
- Ôn tập chương VI, VII, bài 37, 38, 39
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 25 Tiết 48
Bài 40: HẠT TRẦN – CÂY THÔNG
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của thông.
- Phân biệt sự khác nhau giữa nón của thông và với 1 hoa đã biết.
- Nêu được sự khác nhau cơ bản giữa cây thông ( cây hạt Trần) và cây có hoa.
2. Kĩ năng:
* Phát triển kỹ năng quan sát, nhận biết, so sánh.
* KNS: Phát triển kỹ năng hoạt động độc lập, hoạt động theo nhóm, trình bày trước đám đông.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan qua tranh ảnh, phân biệt, so sánh, rút ra kết luận.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Tranh ảnh phóng to hình 40.1 – 40.3 SGK.. Mẫu vật: cành thông, nón thông.
2. Học sinh: Đọc bài trước ở nhà. Mẫu vật: cành thông.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra bài cũ)
3. Bài mới : HẠT TRẦN - CÂY THÔNG
* Khám phá: Chúng ta thường quen gọi “quả thông” vì nó mang các hạt. Nhưng gọi như vậy đã chính xác chưa? Ta đã biết quả phát triển từ hoa (từ bầu nhụy). Vậy thông đã có hoa, quả thật sự chưa? học bài này ta sẽ trả lời được câu hỏi đó.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV giới thiệu qua về cây thông.
- GV hướng dẫn HS quan sát cành lá thông như sau:
1. Đặc điểm thân, cành, màu sắc?
2. Lá:hình dạng, màu sắc.
- GV cho biết rễ to khỏe, rễ cọc, mọc sâu.
- GV cho HS hoàn thiện kết luận. - HS lắng nghe.
- HS làm việc theo nhóm -> ghi đặc điểm ra nháp, đại diện nhóm trả lời đạt:
1. Thân cành màu nâu, xù xì do vết sẹo khi lá rụng để lại
2. Lá nhỏ hình kim, mọc từ 2-3 chiếc trên cành con rất ngắn. 1. Cơ quan sinh dưỡng của cây thông.
- Thân, cành màu nâu, xù xì (cành có vết sẹo do lá khi rụng để lại).
- Lá nhỏ hình kim, mọc từ 2-3 chiếc trên cành con rất ngắn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV thông báo có 2 loại nón: nón đực và nón cái.
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 40.2, yêu cầu HS :
1. Xác định vị trí nón đực và nón cái trên cành ?
2. Đặc điểm của 2 loại nón (số lượng, kích thước của 2 loại).
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 40.3, trả lời câu hỏi:
1. Nón đực có cấu tạo như thế nào ?
2. Nón cái có cấu tạo như thế nào ?
- GV cần lưu ý: Thực tế ở nón đực, dưới mỗi vảy mang 2 túi phấn, nhưng đây là hình cắt dọc nên chỉ nhìn thấy 1, ở nón cái cũng thế: mỗi vảy mang 2 lá noãn ở gốc nhưng trên hình vẽ chỉ nhìn thấy 1.
- GV nhận xét.
So sánh hoa và nón.
- GV yêu cầu HS hoàn thành bảng SGK tr.133
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV yêu cầu HS thảo luận: Nón khác hoa ở đặc điểm nào ?
- GV bổ sung-> giúp HS hoàn chỉnh kết luận.
Quan sát một nón cái đã phát triển
- GV yêu cầu HS quan sát một nón thông và tìm hạt :
1. Hạt thông nằm ở đâu ?
2. Tại sao gọi cây thông là hạt trần ?
- GV bổ sung-> giúp HS hoàn chỉnh kết luận.
- HS quan sát hình 40.2 SGK, trả lời câu hỏi đạt yêu cầu:
1. Nón đực: đầu cành
Nón cái: nách cành
2. Nón cái: Lớn, mọc riêng lẻ
Nón đực: Nhỏ, mọc thành cụm
- HS quan sát hình 40.3, trả lời câu hỏi đạt:
1. Nón đực: vảy (nhị) mang hai túi phấn chứa hạt phấn.
2. Nón cái: vảy (lá noãn) mang hai noãn.
- HS lắng nghe
- HS ghi bài vào vở.
- HS tự làm bài tập điền bảng -> 1,2 HS lên điền bảng.
- HS kẻ bảng vào vở.
- HS căn cứ vào bảng bài tập, trả lời đạt yêu cầu: Nón chưa có cấu tạo nhị và nhụy điểm hình, đặc biệt chưa có bầu nhụy chứa noãn bên trong.
- HS ghi bài vào vở.
- HS thảo luận -> ghi câu trả lời nháp, đại diện nhóm trả lời:
1. Hạt nằm trên lá noãn hở
2. Hạt vẫn còn nằm lộ bên ngoài nên gọi là hạt trần.
- HS ghi bài vào vở 2. Cơ quan sinh sản (nón)
- Cơ quan sinh sản của thông là nón.
- Có 2 loại nón:
* Nón đực: Nhỏ, màu vàng, mọc thành cụm. Gồm có vảy (nhị), mỗi vảy mang 2 túi phấn chứa hạt phấn.
* Nón cái: Lớn, mọc riêng lẻ gồm các vảy (lá noãn), mỗi vảy mang 2 noãn.
- Nón chưa có bầu nhụy chứa noãn, nên hạt nằm lộ trên lá noãn hở nên gọi là hạt trần. Và không thể gọi nón như 1 hoa được Vì vậy nó chưa có hoa, quả thật sự.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS căn cứ vào thông tin và hiểu biết từ thực tiễn nêu giá trị thực tiễn của các cây thuộc ngành hạt Trần.
- GV đưa một số thông tin về giá trị của một số cây hạt Trần khác. - HS nêu được các giá trị thực tiễn của các cây thuộc ngành hạt Trần.
- HS lắng nghe và ghi nhận. 3. Giá trị của cây hạt Trần.
- Cho gỗ tốt
- Làm cảnh
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi 1,2 SGK
* Vận dụng. Hãy cho biết cơ quan sinh sản của cây thông là gì? Cấu tạo của nó ra sao?
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc phần Em có biết ?
- HS quan sát, tìm các loài TV ngoài thiên nhiên, ghi vào bảng cuối SGK tr. 135
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 26
Tiết 49
Bài 41: HẠT KÍN - ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC VẬT HẠT KÍN
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được tính chất đặc trưng của cây Hạt kín là có hoa và quả với hạt giấu kín trong quả. Từ đó phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa cây Hạt kín và cây Hạt trần.
- Nêu được sự đa dạng của cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của cây Hạt kín.
- Biết cách quan sát cây Hạt kín.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát, khái quát hóa.
* KNS: Rèn kĩ năng tư duy, kỷ năng giao tiếp, trình bày ý tưởng, câu trả lời của mình. Kỷ năng nghiêm túc trong quá trình quan sát mẫu vật, thu thập và xử lý thông tin.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, trực quan quan sát mẫu vật và trả lời các câu hỏi dựa trên việc quan sát thực tế, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Mẫu vật: các cây Hạt kín nếu nhỏ nhổ cả cây, nếu là cây to thì cắt một cành (cần có cơ quan sinh sản ). Một số quả.
- Kính lúp cầm tay, kim nhọn, dao nhọn.
- Bảng phụ bảng SGK tr.135
2. Học sinh:- Đọc bài trước ở nhà.
- HS kẻ bảng trống theo mẫu tr.135 SGK vào vở bài tập (đã làm một số cây trước)
- HS chuẩn bị mẫu theo sự dặn dò của GV
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: Cơ quan sinh sản của thông là gì ? Cấu tạo ra sao ?
3. Bài mới : HẠT KÍN – ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC VẬT HẠT KÍN
* Khám phá:
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV tổ chức nhóm quan sát mẫu như trong SGK hướng dẫn.
- GV treo bảng phụ có nội dung như bảng tr. 135 nhưng để trống tên cây và đặc điểm.
- GV cho HS kẻ bảng vào vở. - HS quan sát mẫu nhóm đã chuẩn bị -> ghi các đặc điểm quan sát được vào bảng đã kẻ sẵn.
- Đại diện nhóm lên điền bảng.
- HS ghi bài vào vở. 1: Quan sát cây có hoa
Như kết quả quan sát mẫu vật của HS.
PHIẾU HỌC TẬP
CÂY DẠNG THÂN DẠNG RỄ KIỂU LÁ GÂN LÁ CÁNH HOA QUẢ
( nếu có) MÔI TRƯỜNG SỐNG
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS đọc kết quả quan sát được.
- GV treo bảng phụ, bổ sung thêm một vài cây điển hình.
- Căn cứ vào kết quả quan sát, GV hướng dẫn HS tìm kiến thức :
1. Nhận xét sự khác nhau của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
- GV cung cấp: cây Hạt kín có mạch dẫn phát triển.
2. Cây Hạt kín tiến hóa hơn cây Hạt trần ở điểm nào ?
3. Nêu đặc điểm chung của cây Hạt kín?
- GV nhận xét, cho HS ghi bài. - HS đọc kết quả quan sát.
- HS bổ sung vào bảng.
- HS ngiên cứu lại kết quả quan sát và trả lời đạt yêu cầu :
1. HS thấy được sự đa dạng của rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
- HS lắng nghe
2. Rễ, thân, lá đa dạng. Có hoa và quả chứa hạt bên trong.
3. Cơ quan sinh dưỡng đa dạng, có mạch dẫn.
Sinh sản bằng hạt.
Hạt nằm trong quả. 2: Tìm hiểu đặc điểm cây Hạt kín
Hạt kín là nhóm thực vật có hoa, có một số đặc điểm sau:
- Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm, thân gỗ, thân cỏ, lá đơn, lá kép…), trong thân có mạch dẫn phát triển.
- Cơ quan sinh sản có hoa, quả. Hạt nằm trong quả là một ưu thế của các cây Hạt kín. Hoa và quả có nhiều dạng khác nhau.
- Môi trường sống đa dạng.
-> Đây là nhóm thực vật tiến hóa hơn cả.
CÂY DẠNG THÂN DẠNG RỄ KIỂU LÁ GÂN LÁ CÁNH HOA QUẢ
( nếu có) MÔI TRƯỜNG SỐNG
Cây cải cỏ cọc đơn hình mạng rời khô, mở ở cạn
Tre gai gỗ cọc đơn song song ở cạn
Lục bình cỏ chùm đơn hình cung dính ở nước
Lim xẹt gỗ cọc kép hình mạng rời khô ở cạn
Dây huỳnh gỗ cọc đơn hình mạng dính ở cạn
Huệ cỏ chùm đơn song song rời hạch ở cạn
Mẫu đơn gỗ cọc đơn hình mạng dính ở cạn
4. Củng cố đánh giá: Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3, 4 SGK tr.136
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc phần Em có biết?
- Chuẩn bị mẫu vật: cây lúa, cây hành, cây huệ, cây bưởi con, cây râm bụt,…
- Kẻ bảng tr. 137 vào vở
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 26
Tiết 50
Bài 42: LỚP HAI LÁ MẦM VÀ LỚP MỘT LÁ MẦM
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Phân biệt một số hình thái của cây thuộc lớp 2 lá mầm và một lá mầm (về kiểu: rễ, gân lá, số lượng cành hoa).
- Căn cứ vào đặc điểm để có thể nhận dạng nhanh một số cây thuộc lớp Hai lá mầm hay Một lá mầm.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát, thực hành.
* KNS: Phát triển kỹ năng hoạt động độc lập, hoạt động theo nhóm, trình bày trước đám đông.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, yêu thích môn học.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan, thực hành, phân biệt, so sánh, rút ra kết luận.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Mẫu : Cây lúa, hành, huệ, cỏ,bưởi, lá dâm bụt
- Tranh rễ cọc rễ chùm,các kiểu gân lá
- Bảng phụ bảng SGK tr.137
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- HS kẻ bảng tr. 137 vào vở
- Chuẩn bị mẫu vật: cây lúa, cây hành, cây huệ, cây bưởi con, cây râm bụt,…
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đặc điểm chung của thực vật Hạt kín?
- Giữa cây Hạt trần và cây Hạt kín có những điểm gì phân biệt, trong đó điểm nào là quan trọng nhất?
ĐA: Đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt giữa cây Hạt trần và cây Hạt kín là Hạt kín có hoa và quả chứa hạt bên trong.
3. Bài mới : HẠT KÍN – ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC VẬT HẠT KÍN
* Khám phá:
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS nhắc lại về kiểu rễ, thân, lá kết hợp với quan sát tranh.
- GV yêu cầu HS quan sát tranh + hình 42.1 SGK -> hoàn thành bảng SGK tr.137
- GV gọi HS lên bảng hoàn thành bảng phụ.
- GV nhận xét.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục SGK tr.137, trả lời câu hỏi: Còn những dấu hiệu nào để phân biệt lớp hai lá mầm và một lá mầm?
- GV nhận xét. - HS nhắc lại về kiểu rễ, thân, lá.
- HS quan sát tranh + hình 42.1 SGK -> hoàn thành bảng SGK.
- HS lên bảng hoàn thành bảng phụ -> HS khác bổ sung
- HS kẻ bảng vào tập
- HS trả lời: Căn cứ vào số lá mầm của phôi và đặc điểm thân.
- HS ghi nhận. 1: Cây hai lá mầm và cây một lá mầm
Nội dung bảng
BẢNG HỌC TẬP
Đặc điểm Lớp Một lá mầm Lớp Hai lá mầm
Rễ Rễ chùm Rễ cọc
Thân Thân cỏ, cột Thân gỗ, cỏ, leo
Kiểu gân lá Gân lá song song hoặc hình cung Gân lá hình mạng
Số cánh hoa Hoa có 6 hoặc 3 cánh Hoa có 5 hoặc 4 cánh
Hạt Phôi có một lá mầm Phôi có hai lá mầm
Hoạt động
Mục tiêu : Nêu được đặc điểm lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS từ bảng suy ra đặc điểm phân biệt giữa lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm.
- GV yêu cầu HS sắp xếp mẫu vật thật và tranh vẽ theo lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm.
- GV nhận xét -> HS ghi bài - HS từ bảng suy ra đặc điểm phân biệt giữa lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm.
- HS sắp xếp mẫu vật thật và tranh vẽ theo lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm.
- HS ghi bài 2: Đặc điểm phân biệt giữa lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm
Các cây Hạt kín được chia thành hai lớp: lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm. Hai lớp này phân biệt với nhau chủ yếu ở số lá mầm của phôi; ngoài ra còn một vài dấu hiệu phân biệt khác như kiểu rễ, kiểu gân lá, số cánh hoa, dạng thân,…
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi 1, 2 SGK tr.139
* Vận dụng.
5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc phần Em có biết?
- Làm bài tập 3 SGK tr.139
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tiết 51
ÔN TẬP (tiết 1)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Ôn tập kiến thức của chương VI: Hoa và Sinh Sản hữu tính; chương VII: Quả
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng hoạt động độc lập, hoạt động theo nhóm và tái hiện kiến thức.
3. Thái độ:
- Giáo dục hs tự giác trong học tập .
II. Phương pháp:
-Vấn đáp, thảo luận nhóm.
III. Phương tiện:
- Gv: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và bảng phụ ( có bài tập trắc nghiệm).
- Hs: Ôn tập kiến thức ở chương VI.
IV. Tiến trình lên lớp:
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số HS
2/ Kiểm tra bài cũ:
Không kiểm tra.
3/ Giảng bài mới:
Vào bài: GV: Ghi tên bài lên bảng
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau:
H. Hoa gồm những bộ phận nào? Chức năng của từng bộ phận?
H. Căn cứ vào đặc điểm nào để phân biệt hoa lưỡng tính và hoa đơn tính
H. Phân biệt giữa hoa tự thụ phấn và hoa giao phấn ?
HS: Nhớ lại kiến thức, trả lời. HS khác nhận xét, bổ sung.
H. Hoa thụ phấn nhờ sâu bọ có đặc điểm gì?
H. Hoa thụ phấn nhờ gió có đặc điểm gì?
H. Phân biệt thụ phấn và thụ tinh?
H. Có mấy loại quả chính? Cho ví dụ?
1. Cấu tạo và chức năng của hoa:
- Hoa gồm: đài, tràng, nhuỵ và nhị.
+ Đài và tràng làm thành bao hoa bảo vệ nhị và nhuỵ.
+ Nhị và nhuỵ duy trì và bảo vệ nòi giống.
2. Phân biệt các loại hoa:
- Căn cứ vào bộ phận sinh sản chủ yếu của hoa để phân biệt hoa đơn tính và hoa lưỡng tính.
+ Hoa đơn tính: chỉ có nhị hoặc nhụy
+ Hoa lưỡng tính: có cả nhụy và nhị.
3. Phân biệt hoa tự thụ phấn và hoa giao phấn:
- Hoa tự thụ phấn là hoa có hạt phấn rơi vào đầu nhụy của chính hoa đó.
- Hoa giao phấn là hoa có hạt phấn rơi vào đầu nhụy của hoa khác.
4. Đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ sâu bọ, nhờ gió:
- Có màu sắc sặc sỡ, có hương thơm, vị ngọt, hạt phấn to và có gai, đầu nhụy có chất dính.
- Hoa thường tập trung ở ngọn cây, bao hoa thường tiêu giảm, chỉ nhị dài, bao phấn treo lủng lẳng, hạt phấn nhiều, nhỏ, nhẹ, đầu nhụy dài, có nhiều lông.
5. Phân biệt thụ phấn với thụ tinh:
- Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
- Thụ tinh là sự kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và cái tạo thành hợp tử.
6. Các loại quả:
a. Quả khô: Khi chín vỏ khô cứng mỏng.
Vd: Quả đậu Hà Lan...
+ Quả khô nẻ: quả cải, quả bông...
+ Quả khô nẻ không nẻ: quả chò...
b. Quả thịt: Khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả.
Vd: Quả cà chua...
+ Quả mọng: quả đu đủ, quả chanh...
+ Quả hạch: quả xoài, quả táo...
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
H. Hạt do bộ phận nào tạo thành ? Noãn phát triển thành bộ phận nào của hạt ?
H. Quả do bộ phận nào của hoa tạo thành ? Quả có chức năng gì ?
H. Hạt gồm những bộ phận nào? Đặc điểm chủ yếu để phân biệt cây 2 lá mầm và hạt 1 lá mầm?
H. Có mấy cách phát tán của quả và hạt?
Kể tên quả và hạt có những cách phát tán đó?
H. Hãy trình bày thí nghiệm điều kiện cần cho hạt nảy mầm?
g tốt.
HS: Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi, đại diện từng nhóm lần lượt trả lời, bổ sung lẫn nhau…
GV: Lần lượt treo bảng phụ có nội dung các câu hỏi sau:
H.Tảo là gì?
H. Tảo xoắn và rong mơ có gì khác nhau và giống nhau?
H. Tảo có vai trò gì?
H. Rêu là gì?
H. So sánh giữa tảo và rêu?
H. So sánh giữa tảo và dương xỉ?
H. Đặc điểm khác nhau giữa rêu và dương xỉ trong quá trình sinh sản là gì? 7. Hạt:
- Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
- Đặc điểm chủ yếu để phân biệt cây 2 lá mầm và cây 1 lá mầm là số lá mầm của phôi.
- Có 3 cách phát tán của quả và hạt: tự phát tán, phát tán nhờ gió, phát tán nhờ động vật.
8. Chứng minh điều kiện cần cho hạt nảy mầm:
*Thí nghiệm 1: - Chọn một số hạt đỗ đen tốt :
+ Cốc 1: 10 hạt đỗ đen để khô.
+ Cốc 2: 10 hạt đỗ đen ngâm ngập nước.
+ Cốc 3: 10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm.
Kết quả: ở cốc 3 hạt nảy mầm.
Kết luận: Hạt nảy mầm cần có đủ nước và không khí.
*Thí nghiệm 2: Bỏ vào cốc 10 hạt đỗ đen để trên bông ẩm, sau đó để trong hộp xốp đựng nước đá 4 đến 5 ngày.
Kết quả: 10 hạt đỗ trong cốc này không nảy mầm.
Kết luận: Hạt nảy mầm còn cần nhiệt độ thích hợp.
*Ngoài ra còn cần chất lượng hạt giốn- Ngoài chất lượng hạt, cần đủ nước, không khí và nhiệt độ thích hợp.
- Chưa có thân, lá, rễ thật sự.
9. Tảo, rêu, quyết:
-Tảo là những thực vật bậc thấp mà cơ thể gồm 1 hoặc nhiều TB, có cấu tạo đơn giản, màu sắc khác nhau và luôn luôn có diện lục. Hầu hết sống ở nước.. -Sự giống và khác nhau giữa tảo xoán và rong mơ:
Giống: + Cơ thể đa bào
+ Chưa có rễ thân lá
+ Đều có diệp lục
+ Tinh sản vô tính
Khác nhau: Hình dạng, màu sắc khác nhau.
a.Vai trò của tảo:
- Cung cấp ôxi và thức ăn cho động vật ở nước.
- Một số tảo làm thức ăn cho người, gia súc, làm thuốc, làm phân bón….
- Rêu là những thực vật đã có thân, lá và rễ giả nhưng còn đơn giản, thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có hoa.
b. Sự giống và khác nhau giữa tảo và rêu:
Giống:
+ Đều có diệp lục
Khác:
Tảo Rêu
- Sống ở nước
- Chưa có rễ, thân, lá.
- Sinh sản vô tính - Sống ở cạn
- Có thân, lá và rễ giã.
- Sinh sản bằng bào tử
c. Sự giống và khác nhau giữa dương xỉ và rêu.
Giống:
+ Sống ở cạn
+ Sinh sản bằng bào tử.
Khác:
Rêu Dương xỉ
- Rễ giả
- Quá trình thụ tinh trước khi hình thành bào tử - Rễ thật
- Quá trình thụ tinh sau khi hình thành bào tử.
- Ở rêu bào tử phát triển thành cây con, ở Dương xỉ bào tử phát triển thành nguyên tản, sự thụ tinh xảy ra ở nguyên tản sau đó mới phát triển thành cây con.
4/Củng cố:
Gv: Yêu câu hs hoàn thành nội dung vào vở ghi …
Gv: Nhận xét sự chuẩn bị ôn tập của hs.
5/ Hướng dẫn học ở nhà:
Hs: ôn tập chương VII
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 27
Tiết 52
KIỂM TRA 45 PHÚT. KỲ II
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản ở chương 6, chương 7 và chương 8:
+ Thụ phấn, thụ tinh, kết hạt và tạo quả.
+ Qủa và hạt. Điều kiện cần cho hạt nảy mầm.
+ Tảo, Rêu - cây rêu, Quyết- cây dương xỉ.
- Kiểm tra kiến thức của học sinh từ đó đánh giá lại chất lượng dạy và học nhằm rút kinh nghiệm trong việc dạy và học.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng làm bài độc lập, vận dụng kiến thức đã học bài bài làm.
- KNS: Rèn kĩ năng trung thực, khách quan. Vận dụng tri thức vào cuộc sống.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Kĩ năng quan sát, nghiêm khắc trong kiểm tra. Giáo dục học sinh trung thực trong kiểm tra.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Thiết lập ma trận
Nội dung Trong đó Mức độ nhận thức
Hiểu Biết Vận dụng
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Tổng
Chương VI: Hoa & SS hữ u tính. Câu 5:
(0.5 đ) Câu 2:
(0,5 đ) 2 câu:
(1,0 đ)
Chương VII: Quả và hạt Câu 6:
(0,5 đ) Câu 3:
(3,0 đ) Câu 4:
(0,5 đ) Câu 2:
(2,0 đ) 4 câu:
(6,0 đ)
Chương VIII: Các nhóm thực vật. Câu 3:
(0,5 đ) Câu 1:
(2, 0 đ) Câu 1:
(0,5 đ) 3 câu:
(3,0 đ)
Tổng cộng 3 câu:
(1,5 đ) 2 câu:
(5,0 đ) 2 câu:
(1,0 đ) 1 câu:
(0,5 đ) 1 câu:
(2,0 đ) 9 câu:
(10,0 đ)
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra 45 phút)
3. Bài mới : Đề kiểm tra 45 phút.
* Khám phá: Tổng kết lại những kiến thức đã học trong thời gian vừa qua, đồng thời đánh giá mức độ học tập của từng học sinh trong lớp.
* Kết nối:
A. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Khoanh tròn vào một chữ cái (a, b, c, d) chỉ ý trả lời đúng nhất:
1/ Cây dương xỉ sinh sản bằng:
a. Bằng bào tử; b. Rễ;
c. Thân; d. Lá.
2/ Các nhóm hoa sau đây nhóm hoa nào thụ phấn nhờ sâu bọ:
a. Hoa bầu, hoa hồng, mẫu đơn, lúa b. Hoa mai, mướp, quỳnh, bưởi;
c. Hoa cúc, ngô, huệ, nhãn; d. Hoa phi lao, mận, cam, bí.
3/ Tảo là thực vật bậc thấp vì:
a. Sống ở nước; b. Cơ thể có cấu tạo đơn bào;
c. Chưa có thân, rễ, lá thật sự; d. Sống ở nơi ẩm ướt.
4/ Các nhóm hạt sau đây nhóm hạt nào thuộc cây 2 lá mầm:
a. Hạt cải, mít, đu đủ, ngô; b. Hạt đậu, kê, mồng tơi, chuối;
c. Hạt ổi, cà chua, lúa, xoài; d. Hạt nhãn, mít, cam, mận.
5/ Quả và hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành:
a. Noãn; b. Bầu và noãn;
c. Đài hoa; d. Nhị hoa.
6/ Các nhóm quả và hạt nào sau đây phát tán nhờ gió:
a. Quả trâm bầu, hoa sữa, chò, bồ công anh; b. Quả cải, chi chi, bầu, bồ công anh;
c. Quả thông, chò, bằng lăng, trinh nữ; d. Quả phượng, trâm bầu, hoa sữa, đậu bắp.
B. TỰ LUẬN.(7 điểm)
Câu 1: Nêu vai trò của cây rêu? (2 điểm)
Câu 2: Các cây sống ở môi trường đặc biệt (đầm lầy, sa mạc) có những đặc điểm gì? Cho ví dụ? (2 điểm)
Câu 3: Nêu đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ gió? Cho 2 ví dụ? (3 điểm)
ĐÁP ÁN
A. TRẮCNGHIỆM. (3 điểm)
(Mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6
Đề chẵn a b c d b a
B. TỰ LUẬN. (7 điểm)
Câu 1: (2đ)
- Rêu góp phần vào việc tạo thành lớp đất mùn. (1,0 đ)
- Các loại cây rêu mọc ở vùng đầm lầy khi chết tạo thành lớp than bùn dùng làm phân bón, làm chất đốt. (1,0 đ)
Câu 2: (2đ)
- Cây sống ở vùng đầm lầy ven biển: Có rễ chống, rễ thở. (0,75 đ)
Ví dụ: Cây đước, cây bần. (0,25 đ)
- Cây sống ở sa mạc: Thân mọng nước, rễ dài, lá biến thành gai. (0,75 đ)
Ví dụ: Xương rồng, cỏ lạc đà. (0,25 đ)
Câu 3: (3 đ)
- Hoa nằm ở ngọn cây. (0,5 đ)
- Bao hoa thường tiêu giảm. (0,5 đ)
- Chỉ nhị dài, hạt phấn nhỏ và nhẹ. (0,5 đ)
- Đầu nhụy thường có lông dính. (0,5 đ)
Ví dụ : Hoa phi lao, hoa lúa. (1,0 đ)
4. Củng cố đánh giá:
5. Dặn dò:
- Xem bài tiếp theo.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 28
Tiết 53
Bài 43: KHÁI NIỆM SƠ LƯỢC VỀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết được phân loại thực vật là gì?
- Nêu được các bậc phân loại ở thực vật và những đặc điểm chủ yếu của các ngành.
- Nêu được khái niệm giới, ngành, lớp…
2. Kĩ năng:
- Vận dụng phân loại 2 lớp của ngành Hạt kín.
- KNS: Rèn kĩ năng tư duy, kỷ năng giao tiếp, trình bày trước đám đông. Kỷ năng quan sát, thu thập và xử lý thông tin.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức yêu thiên nhiên, yêu thích bộ môn học.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, trực quan quan sát và trả lời các câu hỏi dựa trên việc quan sát phương tiện dạy học, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Bảng phụ; sơ đồ Giới thực vật.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đặc điểm để phân biệt lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm? Kể tên một số cây Một lá mầm và cây Hai lá Mầm.
3. Bài mới: KHÁI NIỆM SƠ LƯỢC VỀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT
* Khám phá: Ta đã tìm hiểu các nhóm TV từ tảo đến hạt kín. Chúng hợp thành giới TV. Như vậy, giới TV gồm rất nhiều dạng khác nhau về tổ chức cơ thể. Để nghiên cứu sự đa dạng của giới TV, người ta phải tiến hành phân loại chúng.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS nhắc lại các nhóm thực vật đã học.
- GV hỏi :
1. Tại sao người ta xếp cây thông và cây tuế vào một nhóm ?
2. Tại sao tảo và rêu lại được xếp thành hai nhóm?
- GV cho HS chọn từ thích hợp hoàn thành mục SGK tr. 140 -> đọc to cho cả lớp cùng nghe.
- GV đặt câu hỏi: Phân loại thực vật là gì ?
- GV nhận xét, hoàn thiện kiến thức. - HS nhắc lại các nhóm TV đã học: Tảo, Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín
- HS trả lời đạt:
1. Vì 2 cây này có chung đặc điểm cấu tạo : chưa có hoa và quả, sinh sản bằng hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.
2. Vì chúng có đặc điểm cấu tạo khác nhau.
- 1-2 HS điền từ và đọc to trước lớp.
+ 1. Khác nhau
+ 2. Giống nhau.
- HS trả lời: Phân loại thực vật là việc tìm các đặc điểm khác nhau của thực vật rồi xếp chúng vào các nhóm theo trật tự nhất định.
- HS ghi bài 1: Phân loại học thực vật là gì?
Phân loại thực vật là việc tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau giữa các dạng thực vật để phân chia chúng thành các bậc phân loại.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV gọi HS đọc thông tin SGK tr. 140.
- GV giới thiệu các bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp : Ngành – Lớp - Bộ - Họ - Chi – Loài
- GV giải thích thêm cho HS hiểu : “nhóm” không phải là một khái niệm chính thức trong phân loại và không thuộc về một bậc phân loại nào, nó có thể chỉ 1 hoặc một vài bậc phân loại lớn như ngành, lớp, Ví dụ : nhóm Tảo, nhóm Quyết, nhóm thực vật bậc thấp, nhóm thực vật bậc cao,… hoặc chỉ những thực vật có chung tính chất như nhóm cây có hoa cánh dính, nhóm cây có hoa cánh rời, nhóm cây lương thực, thực phẩm, nhóm cây ăn quả,… Vì vậy sau khi đã học khái niệm về phân loại học thực vật, chúng ta không nên dùng từ “nhóm” để thay thế cho các bậc phân loại chính thức, ví dụ không nên nói nhóm cây Hạt trần, nhóm cây Hạt kín mà nói ngành Hạt trần, ngành hạt kín.
- GV cho HS nhắc lại các ngành đã học.
- GV giải thích :
+ Ngành là bậc phân loại cao nhất.
+ Loài là bậc phân loại cơ sở. Các cây cùng loài có nhiều điểm giống nhau về hình dạng, cấu tạo.
Ví dụ : Họ cam có nhiều loài: bưởi, chanh, cam, quất,……
+ Bậc càng thấp thì sự khác nhau giữa các thực vật cùng bậc càng ít.
- GV chốt lại kiến thức - HS đọc to thông tin
- HS lắng nghe
- HS nhắc lại các ngành đã học: ngành Tảo, ngành Rêu, ngành Quyết, ngành Hạt trần, ngành Hạt kín.
- HS lắng nghe và nhớ kiến thức
- HS ghi bài 2: Các bậc phân loại
Bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp: Ngành – Lớp – Bộ - Họ - Chi – Loài.
- Ngành là bậc phân loại cao nhất.
- Loài là bậc phân loại cơ sở. Các cây cùng loài có nhiều điểm giống nhau về hình dạng, cấu tạo.
Bậc càng thấp thì sự khác nhau giữa các thực vật cùng bậc càng ít.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS nhắc lại các ngành đã học và đặc điểm nổi bậc của các ngành thực vật đó.
- GV cho HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập điền vào chỗ trống.
- GV hoàn thiện kiến thức theo sơ đồ SGK
- GV chốt lại kiến thức: Mỗi ngành thực vật có nhiều đặc điểm nhưng khi phân loại chỉ dựa vào những đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt các ngành.
- Yêu cầu HS phân chia ngành Hạt kín thành 2 lớp.
- GV hoàn thiện kiến thức cho HS. - HS nhắc lại kiến thức về các ngành đã học.
- HS thảo luận nhóm, hoàn thành bài tập.
- HS ghi bài vào vở
- HS lắng nghe.
- HS chỉ cần dựa vào đặc điểm chủ yếu là số lá mầm trong phôi là đủ. 3: Các ngành thực vật
Như sơ đồ SGK trang 141.
SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI THỰC VẬT
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Cho học sinh đọc và làm bài tập 1, 2 SGK trang 141.
* Vận dụng.
- Có thể sử dụng bài tập sau :
Điền các chữ số ghi thứ tự các đặc điểm của ngành TV vào các chỗ trống trong câu sau :
a. Các ngành Tảo có các đặc điểm ……, ……
b. Ngành Rêu có các đặc điểm ……, ……
c. Ngành Dương xỉ có các đặc điểm ……, ……, ……, ……
d. Ngành Hạt trần có các đặc điểm ……, ……, ……, ……, ……
e. Ngành Hạt kín có các đặc điểm ……, ……, ……, ……, ……
1. Chưa có rễ, thân, lá 7. Sống ở cạn là chủ yếu
2. Đã có rễ, thân, lá 8. Có bào tử
3. Rễ giả, lá nhỏ chưa có gân giữa 9. Có nón
4. Rễ thật, lá đa dạng 10. Có hạt
5. Sống chủ yếu ở nước 11. Có hoa và quả
6. Sống ở cạn, nhưng thường là nơi ẩm ướt
Đáp án : a. 1, 5 d. 2, 4, 7, 9, 10,
b. 3, 6 e. 2, 4, 7, 10, 11
c. 2, 4, 6, 8
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK
- Ôn lại tóm tắt đặc điểm chính các ngành thực vật đã học.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 28
Tiết 54
Bài 44: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIỚI THỰC VẬT
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được quá trình phát triển của giới Thực vật từ thấp đến cao gắn liền với sự di chuyền từ đời sống dưới nước lên cạn. Nêu được 3 giai đoạn chính phát triển của giới Thực vật
- Nêu rõ được mối quan hệ giữa điều kiện sống với các giai đoạn phát triển của thực vật và sự thích nghi của chúng
- Phát biểu được giới thực vật xuất hiện và phát triển từ đơn giản đến phức tạp hơn, tiến hóa hơn .Thực vật hạt kín chiếm ưu thế hơn cả trong giới thựt vật.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, khái quát hóa.
- KNS: Phát triển kỷ năng đánh giá vấn đề dựa trên thực tế, biết tổng hợp vấn đề và khái quát đưa ra kết luận.
3. Thái độ:
- Giáo dục thái độ yêu thích môn học.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan, thực hành, phân biệt, so sánh, rút ra kết luận.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh Sơ đồ phát triển của thực vật H 44.1 SGK tr.142.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Ôn lại tóm tắt đặc điểm chính các ngành thực vật đã học.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là Phân loại thực vật ? Nêu các bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp.
- Kể những ngành thực vật đã học và nêu đặc điểm chính của mổi ngành đó.
Đáp án:
+ Thực vật bậc thấp có
Các ngành tảo: Chưa có thân, lá, rễ; sống ở nước là chủ yếu
+ Thực vật bậc cao có
Ngành Rêu: Rễ giả, lá nhỏ hẹp, có bào tử; sống ở nơi ẩm ướt
Ngành Dương xỉ: Rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau; có bào tử
Ngành Hạt trần: Rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau; có hạt; có nón
Ngành Hạt kín: Rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau; có hạt; có hoa, quả
3. Bài mới: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIỚI THỰC VẬT
* Khám phá: Giời TV từ những dạng tảo đơn giản đến những cây hạt kín có cấu tạo phức tạp có mối quan hệ gì với nhau và con đường phát triển của chúng diễn ra ntn?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS quan sát tranh 44.1 và và đọc kĩ câu a đến g sắp xếp lại trật tự các câu cho đúng
- GV cho HS công bố đáp án của bản thân để cả lớp cùng nghe và bổ sung.
- GV yêu cầu HS thảo luận:
1.Tổ tiên của thực vật là gì? Xuất hiện như thế nào ?
2.Giới thực vật đã tiến hoá như nào về đặc điểm cấu tạo và sinh sản ?
3. Nhận xét gì về sự xuất hiện các nhóm thực vật mới với điều kiện môi trường thay đổi ?
Lưu ý: GV có thể gợi ý khi HS gặp khó khăn ở câu 2 và 3:
- Vì sao thực vật lên cạn? Chúng có cấu tạo như thế nào để thích nghi với điều kiện sống mới?
-Các nhóm thực vật đã phát triển hoàn thiện dần như thế nào ?
- Khi điều kiện sống thay đổi thực vật có những biến đổi gì để thích nghi với điều kiện sống ?
- GV cho HS trả lời lớp bổ sung .
- GV kết luận. - HS quan sát tranh 44.1 và và đọc kĩ câu a đến g sắp xếp lại trật tự các câu cho đúng .
- HS công bố đáp án của bản thân để cả lớp cùng nghe và bổ sung
Đáp án: a, d, b, g, c, e.
- HS thảo luận -> trả lời đạt:
1. Tổ tiên chung của thực vật là cơ thể sống đầu tiên có cấu tạo rất đơn giản, xuất hiện ở nước.
2. Giới thực vật phát triển từ đơn giản -> phức tạp.
Ví dụ: Sự hoàn thiện của một số cơ quan: rễ giả -> rễ thật; thân chưa phân nhánh -> phân nhánh; sinh sản bằng bào tử -> sinh sản bằng hạt.
3. Khi điều kiện môi trường thay đổi, thực vật có những biến đổi thích nghi với điều kiện sống mới.
Ví dụ: Thực vật chuyển từ nước lên cạn, thực vật xuất hiện rễ, thân, lá.
- HS ghi bài. 1: Quá trình xuất hiện và phát triển của giới Thực vật
- Tổ tiên chung của thực vật là cơ thể sống đầu tiên.
- Thực vật từ khi xuất hiện đã không ngừng phát triển theo chiều hướng từ đơn giản đến phức tạp,chúng có cùng nguồn gốc và có quan hệ họ hàng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS quan sát hình 44.1 tìm thông tin trả lời các câu hỏi sau:
1. Ba giai đoạn phát triển của thực vật là gì?
- GV cho HS trả lời câu hỏi, lớp bổ sung
GV phân tích tóm tắt 3 giai đoạn phát triển của thực vật liên quan đến điều kiện sống:
* Giai đoạn 1: Đại dương là chủ yếu -> tảo có cấu tạo đơn giản thích nghi với môi trường nước.
* Giai đoạn 2: các lục địa mới xuất hiện, diện tích đất liền mở rộng -> thực vật lên cạn, có rễ, thân, lá thích nghi ở cạn
* Giai đoạn 3: khí hậu khô và lạnh hơn, mặt trời chiếu sáng liên tục -> thực vật Hạt kín có đặc điểm tiến hóa hơn hẳn: Noãn được bảo vệ trong bầu.
Các đặc điểm cấu tạo và sinh sản hoàn thiện dần thích nghi với điều kiện sống thay đổi.
- GV: cho HS ghi bài. - HS trả lời các câu hỏi:
1. Ba giai đoạn:
*Giai đoạn 1: xuất hiện thực vật ở nước.
*Giai đoạn 2: Các thực vật ở cạn lần lượt xuất hiện. (chuyển từ đời sống ở nước lên cạn)
*Giai đoạn 3: Sự xuất hiện và chiếm ưu thế thực vật hạt kín
- HS lắng nghe.
- HS: Ghi bài. 2: Các giai đoạn phát triển của giới Thực vật.
*Giai đoạn 1: xuất hiện thực vật ở nước
*Giai đoạn 2: Các thực vật ở cạn lần lượt xuất hiện
*Giai đoạn 3: Sự xuất hiện và chiếm ưu thế thực vật hạt kín
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 SGK tr.143.
- Tóm tắt các ý chính của sự phát triển của giới TV:
Đa: + Giới TV không ngừng phát triển theo hướng từ đơn giản đến phức tạp.
+ Chúng có chung nguồn gốc và có chung quan hệ họ hành với nhau.
+ TV và môi trường có MQH chặt chẽ với nhau: Khi điều kiện thay đỗi, TV không thích nghi bị tiêu diệt, và thay thế bằng những dạng thích nghi hơn.
* Vận dụng.
- Có thể nắm được và giải thích được tổ tiên chung của mọi sinh vật cũng như giới TV ngày nay là các cơ thể sống đầu tiên, chúng xuất hiện trong các đại dương.
- Giải thích được nguồn gốc đa dạng của giới TV.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK
- Tìm hiểu thông tin về nguồn gốc các loại cây trồng. Kẻ bảng trang 144 vào vở BT.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 29 Ngày soạn:
Tiết 55 Ngày dạy:
Bài 45: NGUỒN GỐC CÂY TRỒNG
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được công dụng của thực vật Hạt kín (thức ăn , thuốc ,sản phẩm cho công nghiệp…)
- Giải thích được tùy theo mục đích sử dụng, cây trồng đã được tuyển chọn và cải tạo từ cây hoang dại.
2. Kĩ năng:
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về các nhóm thực vật.
- KNS: Rèn kĩ năng tư duy, kỷ năng giao tiếp, trình bày trước đám đông. Kỷ năng quan sát, thu thập và xử lý thông tin.
3. Thái độ:
- Giáo dục thái độ yêu và bảo vệ thiên nhiên
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, trực quan quan sát và trả lời các câu hỏi dựa trên việc quan sát phương tiện dạy học, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh cây cải dại, cải trồng; hoa hồng dại, hoa hồng trồng; chuối dại, chuối trồng.
- Một số loại quả: xoài, táo,…
- Bảng phụ bảng SGK tr.144.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Tìm hiểu thông tin về nguồn gốc các loại cây trồng.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thực vật ở nước xuất hiện trong điều kiện nào? Vì sao chúng có thể sống được trong điều kiện đó.
- Thực vật ở cạn xuất hiện trong điều kiện nào? Vì sao chúng có thể sống được trong điều kiện đó
- Ba giai đoạn phát triển của thực vật là gì?
Yêu cầu :
3. Bài mới : NGUỒN GỐC CÂY TRỒNG
* Khám phá: Xung quanh ta có rất nhiều cây cối, trong đó có những cây mọc dại, những cây được trồng. Vậy giữa chúng có MQH gì với nhau, và so với cây dại thì cây trồng có gì khác?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trong SGK tr.144 -> trả lời các câu hỏi sau:
1. Cây như thế nào được gọi là cây trồng?
2. Hãy kể tên một vài cây trồng và công dụng của chúng?
3. Con người trồng cây nhằm mục đích gì?
4. Cây trồng có nguồn gốc từ đâu?
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi lớp bổ sung
Chuyển ý: Cây trồng ngày nay khác cây dại như thế nào? - HS tìm thông tin trong SGK tr.144 -> trả lời các câu hỏi đạt:
1. Là những cây được con người giữ lại để gieo trồng cho mùa sau.
2. HS tự kể tên.
3. Phục vụ cho nhu cầu cuộc sống: Thực phẩm, thuốc, vật liệu…
4. Cây trồng có nguồn gốc từ cây cối mọc dại trong rừng.
- Lớp bổ sung -> ghi bài.
1: Cây trồng bắt nguồn từ đâu?
Cây trồng bắt nguồn từ cây dại.
Cây trồng phục vụ nhu cầu cuộc sống của con người.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
*Vấn đề 1: Nhận biết cây trồng và cây dại bằng các câu hỏi sau:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 45.1, SGK tr.144 -> trả lời câu hỏi:
1. Nhận biết cây cải trồng và cây cải dại bằng sự phân biệt các bộ phận các cơ quan tương ứng : rễ, thân, lá.
2. Nguyên nhân vì sao các bộ phận cây trồng khác xa các bộ phận cây dại ?
- GV cho HS trả lời câu hỏi, lớp bổ sung
-> GV hoàn thiện đáp án: Do nhu cầu sử dụng, con người đã chọn các dạng khác nhau của các bộ phận ( như lá (bắp cải), thân (su hào), hoa (súp lơ)), tác động vào các bộ phận đó làm cho chúng ngày càng biến đổi đi và cuối cùng đưa đến nhiều dạng cây trồng khác nhau và khác xa tổ tiên hoang dại.
*Vấn đề 2: So sánh cây trồng với cây dại
- GV treo bảng phụ bảng SGK tr.144, yêu cầu HS thảo luận hoàn thành bảng.
- GV cho HS báo cáo kết quả thảo luận, GV ghi nhanh vào bảng phụ, lớp bổ sung.
- GV hướng dẫn HS chốt lại vấn đề: Cây trồng khác cây dại ở điểm nào?
- GV nhận xét, hoàn thiện đáp án.
- Cho HS quan sát một số quả có giá trị do con người tạo ra.
Chuyển ý: Để có những thành tựu trên, con người đã dùng phương pháp nào?
- HS quan sát hình 45.1 -> trả lời câu hỏi đạt:
1. Rễ, thân, lá của cây trồng to hơn và ngon hơn của cây dại.
2. Do con người tác động theo hướng phục vụ nhu cầu của con người.
- HS lắng nghe.
- HS thảo luận hoàn thành bảng.
- HS báo cáo kết quả thảo luận, lớp bổ sung.
- HS trả lời: Cây trồng khác cây dại ở bộ phận mà con người sử dụng.
- HS quan sát mẫu vật. 2: Cây trồng khác cây dại như thế nào?
Cây trồng có nhiều loại cây phong phú. Còn cây dại thì không.
Bộ phận của cây trồng được con người sử dụng có phẩm chất tốt. Còn cây dại thì không.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin mục SGK tr. 145 -> trả lời câu hỏi:
1. Muốn cải tạo cây trồng cần làm gì?
- GV cho HS trả lời câu hỏi, lớp bổ sung -> GV tổng kết, đưa vào 2 vấn đề chính:
+ Cải tạo giống
+ Các biện pháp chăm sóc. - HS tìm thông tin SGK -> trả lời câu hỏi đạt:
1. Cải biến tính di truyền: lai, chiết, ghép, chọn giống, cải tạo giống, nhân giống ...
Chăm sóc: tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh
- Lớp bổ sung và ghi bài. 3: Muốn cải tạo cây trồng cần phải làm gì?
Cải biến đặc tính di truyền bằng các biện pháp: lai giống, gây đột biến, kỹ thuật di truyền, nhân giống (bằng hạt, chiết, ghép…).
Chăm sóc: tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.145: Câu 1, 2, 3.
* Vận dụng.
- Từ những giống cây trồng đã có, học sinh áp dụng kiến thức để tăng năng suất cây trồng mà gia đình đang canh tác: Như bón phân, phát hiện sâu bệnh để kịp thời phòng trừ.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK, đọc em có biết.
- Tìm hiểu vai trò của thực vật trong tự nhiên.
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về nạn ô nhiễm môi trường.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 29 Ngày soạn:
Tiết 56 Ngày dạy:
Chương IX: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT
Bài 46: THỰC VẬT GÓP PHẦN ĐIỀU HÒA KHÍ HẬU
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được vai trò của thực vật đối với động vật và người.
2. Kĩ năng:
- Nêu được ví dụ về vai trò của cây xanh đối với đời sống con người về nền kinh tế.
- KNS: Phát triển kỷ năng đánh giá vấn đề dựa trên thực tế, biết tổng hợp vấn đề và khái quát đưa ra kết luận, hiểu và biết cách ứng xử với môi trường sống.
3. Thái độ:
- Hiểu được giá trị của thực vật đối với môi trường sống, và có cách ứng xử tích cực với môi trường.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan, kết hợp liên hệ thực tế để nắm bắt vấn đề một cách hiệu quả nhất.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh Sơ đồ trao đổi khí (hình 46.1 SGK tr.146)
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về nạn ô nhiễm môi trường.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Tìm hiểu thông tin về vai trò của thực vật trong tự nhiên.
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về nạn ô nhiễm môi trường
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tại sao lại có cây trồng? Nguồn gốc của cây trồng có từ đâu?
- Cây trồng khác cây dại như thế nào? Do đâu có sự khác nhau đó? Nêu một vài biện pháp cải tạo cây trồng.
3. Bài mới : THỰC VẬT GÓP PHẦN ĐIỀU HÒA KHÍ HẬU
* Khám phá:
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS quan sát hình 46.1 -> tìm hiểu việc điều hoà CO2 và O2 đã được thực hiện như thế nào -> trả lời câu hỏi:
1. Nếu không có thực vật thì điều gì sẽ xảy ra ?
2. Nhờ đâu hàm lượng khí CO2 và O2 được ổn định?
- GV nhận xét, cho HS ghi bài.
- GV cung cấp: Mỗi năm một ha rừng đã nhả vào không khí 16 – 30 tấn oxi. Oxi thoát ra được gió phát tán vào khoảng không gian rộng lớn, duy trì sự sống ở mọi nơi. - HS quan sát hình -> tìm hiểu việc điều hoà CO2 và O2 đã được thực hiện như thế nào -> trả lời câu hỏi đạt:
1. Chỉ có hô hấp của động vật và các sinh vật khác -> lượng CO2 tăng lên và lượng O2 giảm đi -> Các sinh vật sẽ không tồn tại được.
2. Nhờ thực vật.
- HS ghi bài.
- HS lắng nghe.
1: Nhờ đâu hàm lượng khí cacbonic và
oxi trong không khí được ổn định?
Thực vật ổn định lượng khí CO2 và O2 trong không khí.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV hướng dẫn HS tìm thông tin trong SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi:
1. Tại sao trong rừng rậm mát còn trong bãi trống nóng và nắng gắt ?
2. Tại sao bãi trống khô, gió mạnh còn trong rừng ẩm gió yếu?
- GV bổ sung nếu cần.
- GV yêu cầu HS tiếp tục trả lời câu hỏi:
3. Lượng mưa ở ngoài chỗ trống và lượng mưa ở rừng rậm khác nhau như thế nào?
4. Nguyên nhân nào khiến cho khí hậu ở ngoài chỗ trống và khí hậu trong rừng rậm khác nhau?
5. Từ đó, em rút ra kết luận gì?
- GV hoàn chỉnh kiến thức, cho HS ghi bài - HS tìm thông tin trong SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi đạt:
1. Trong rừng, tán lá rậm -> ánh sáng khó lọt xuống dưới -> râm mát, còn bãi trống không có đặc điểm này.
2. Trong rừng, cây cản gió và lá cây thoát hơi nước -> rừng ẩm và gió yếu. Còn bãi trống thì ngược lại.
- HS lắng nghe.
- HS thảo luận, trả lời đạt:
3. Lượng mưa ở rừng cao hơn.
4. Sự có mặt của thực vật làm ảnh hưởng đến khí hậu.
5.Thực vật giúp điều hoà khí hậu.
- HS ghi bài 2: Thực vật giúp điều hòa khí hậu
Thực vật giúp điều hoà khí hậu, làm không khí trong lành, mát mẽ, cản bớt ánh sáng và tốc độ gió, làm tăng lượng mưa trong khu vực.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS nêu ví dụ về ô nhiễm môi trường.
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận: Hiện tượng ô nhiễm môi trường là do đâu ?
- GV tiếp tục yêu cầu HS suy nghĩ xem có thể dùng biện pháp sinh học gì để giảm bớt ô nhiễm môi trường.
- GV cho HS trả lời câu hỏi, lớp bổ sung -> nhận xét, hoàn chỉnh đáp án. - HS nêu ví dụ về ô nhiễm môi trường.
- HS rút ra kết luận đạt: Hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí là do hoạt động sống của con người.
- HS đọc thông tin -> thấy được sự cần thiết của việc cần trồng nhiều cây xanh.
- HS lắng nghe và ghi bài. 3: Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường
Lá cây ngăn bụi, cản gió, một số cây tiết chất diệt vi khuẩn.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.148.
Câu 4: Vì sao cần phải tích cực trồng cây gây rừng?
Đáp: Vì cây xanh giúp cân bằng lượng oxi và cacbonic, giúp điều hòa khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường.
* Vận dụng.
- Trồng nhiều cây xanh có lợi ích gì? Hãy nêu biện pháp để bảo vệ cây xanh ở địa phương, và ở những nơi công cộng? Em phải làm gì để mọi người hiểu tác dụng của cây xanh và tích cực bảo vệ cây xanh?
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK
- Sưu tầm một số tranh ảnh về hiện tượng lũ lụt và hạn hán.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 30 Ngày soạn:
Tiết 57 Ngày dạy
Bài 47: THỰC VẬT BẢO VỆ ĐẤT VÀ NGUỒN NƯỚC
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giải thích được nguyên nhân của những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên ( xói mòn, hạn hán, lũ lụt,..) thấy được vai trò của thực vật trong việc giữ đất bảo vệ nguồn nước.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích từ thực tế các hiện tượng về tự nhiên, môi trường.
* KNS: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khai thác đi đôi với tái tạo, đặc biệt là tài nguyên rừng.
3. Thái độ:
- Giáo dục thái độ bảo vệ thực vật thể hiện bằng hành động cụ thể.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, trực quan quan sát và trả lời các câu hỏi dựa trên việc quan sát phương tiện dạy học, từ những hiểu biết về các hiện tượng môi trường, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh Sơ đồ phóng to (hình 47.1 SGK tr.149)
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về lũ lụt, hạn hán.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về hiện tượng lũ lụt và hạn hán
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nhờ đâu mà thực vật có khả năng điều hòa lượng khí oxi và cacbonic trong không khí? Điều này có ý nghĩa gì?
- Vì sao cần phải tích cực trồng cây, gây rừng?
3. Bài mới : THỰC VẬT BẢO VỆ ĐẤT VÀ NGUỒN NƯỚC
* Khám phá: Chúng ta thường phải đương đầu với các thiên tai như hạn hán, lũ lụt… vậy nguyên nhân góp phần vào sự lớn mạnh của những thiên tai đó là do đâu, bài hôm nay ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV hướng dẫn HS quan sát tranh 47.1 (chú ý vận tốc nước mưa) -> trả lời câu hỏi:
1.Vì sao khi có mưa, lượng chảy ở hai nơi khác nhau?
2. Điều gì sẽ xảy ra đối với đất ở trên đồi trọc khi có mưa? Giải thích tại sao?
- GV bổ sung nếu cần.
- GV cung cấp thêm thông tin về hiện tượng xói lở ở các bờ sông, bờ biển.
- GV yêu cầu từ những vấn đề trên em hãy rút ra kết luận về vai trò của thực vật ?
- GV chốt ý, cho HS ghi bài.
- GDMT: TV, đặc biệt là TV rừng, có hệ rễ giữ đất, tán cây cản bớt sức nước do mưa lớn gây nên, nên có vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn, sụt lở đất. - HS quan sát tranh 47.1 (chú ý vận tốc nước mưa) -> trả lời câu hỏi:
1. Lượng chảy của dòng nước mưa ở nơi có rừng yếu hơn vì tán lá đã cản bớt một phần lớn lượng nước mưa rơi xuống, và nước mưa chảy xuống theo thân cây chứ không phải rơi thẳng xuống đất.
2. Khi có mưa, đất bị xói mòn vì không có cây cản bớt tốc độ nước chảy và giữ đất.
- HS lắng nghe.
- HS rút kết luận đạt: Thực vật, đặc biệt là rừng giúp giữ đất, chống xói mòn.
- HS ghi bài 1: Thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn.
Thực vật, đặc biệt là rừng giúp giữ đất, chống xói mòn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS xem thông tin, tranh ảnh về lũ lụt, hạn hán -> hướng dẫn HS tìm thông tin trả lời câu hỏi để giải thích nguyên nhân:
1. Nếu đất thì xói mòn ở vùng đồi trọc thì điều gì sẽ xảy ra tiếp đó ?
2. Kể một số địa phương bị ngập lụt và hạn hán ở Việt nam ?
3. Tại sao có hiện tượng ngập lụt và hạn hán ở nhiều nơi?
- GV hoàn chỉnh câu trả lời.
GV lưu ý: Mặc dù phần này không đề cập đến vai trò của thực vật, nhưng cần cho HS thấy do hậu quả của nạn xói mòn (mà nguyên nhân chính là do mất rừng tức là không có vai trò giữ đất của cây) nên gây ra tiếp theo nạn lụt ở vùng thấp và hạn hán tại chỗ. Đó là hậu quả có tính chất dây chuyền từ việc mất rừng gây nên. Từ đó thấy được vấn đề ngược lại: nếu có rừng thì những hiện tượng trên được hạn chế -> nhận ra vai trò của thực vật.
- GDMT: TV, đặc biệt là TV rừng, có hệ rễ giữ đất, tán cây cản bớt sức nước do mưa lớn gây nên, thân cây chia nhỏ dòng nước chảy nên hạn chế được lũ lụt, hệ rễ có tác dụng giữ nước nên hạn chế hạn hán. - HS xem thông tin, tranh ảnh về lũ lụt, hạn hán -> thảo luận tìm thông tin để giải thích nguyên nhân:
1. Hậu quả: Nạn lụt ở vùng thấp;
Hạn hán tại chỗ
2. Nạn ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung. Nạn hạn hán ở các tỉnh miền núi hay trung du.
3. HS tự giải thích
- HS ghi bài. 2: Thực vật góp phần hạn chế ngập lụt, hạn hán.
Thực vật đã góp phần hạn chế lũ lụt, hạn hán.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục SGK tr.151 -> tự rút ra vai trò bảo vệ nguồn nước của thực vật.
GDMT: TV, TV rừng, có hệ rễ giữ đất, tán lá cây cản bớt ánh sáng nên hạn chế sự bốc hơi nước nên giữ được nguồn nước ngầm tránh hạn hán. - HS đọc thông tin mục SGK tr.151 -> tự rút ra vai trò bảo vệ nguồn nước của thực vật 3: Thực vật góp phần bảo vệ nguồn nước.
Thực vật góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.151
* Vận dụng.
Qua bài học, học sinh hiểu thêm được nguyên nhân gây hạn hán, lũ lụt. Từ đó ý thức được phải hành động như thế nào để hạn chế. Đồng thời hiểu rõ vai trò ton lớn của rừng đối với bầu khí quyển.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Đọc em có biết.
- Sưu tầm tranh, ảnh về nội dung thực vật là: thức ăn động vật, là nơi sống của ĐV.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 30 Ngày soạn:
Tiết 58 Ngày dạy:
Bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (tiết 1)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được một số ví dụ khác nhau cho thấy thực vật là nguồn cung cấp thức ăn và nơi ở cho động vật.
- Hiểu được vai trò gián tiếp của thực vật trong việc cung cấp thức ăn cho người, thông qua ví dụ cụ thể về dây chuyền thức ăn ( TV- ĐV- Con Người ).
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp.
- KNS: Tích cực trong việc cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng môi trường sống thông qua việc trồng cây ở địa phương, tuyên truyền vận động mọi người để thấy được vì sao phải trồng cây.
3. Thái độ:
- Giáo dục thái độ bảo vệ thực vật.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan, kết hợp liên hệ thực tế để nắm bắt vấn đề một cách hiệu quả nhất.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh Sơ đồ phóng to (hình 46.1 SGK tr.146)
- Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tại sao ở vùng bờ biển người ta phải trồng rừng ở phía ngoài đê?
- Rừng có vai trò gì trong việc hạn chế lũ lụt, hạn hán?
3. Bài mới : VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (Tiết 1)
* Khám phá:
* Kết nối:
I - VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV cho HS xem tranh 46.1 và 48.1 -> yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1. Lượng O2 mà thực vật nhả ra có ý nghĩa đối với các sinh vật khác ?
2. Nêu ví dụ về động vật ăn thực vật dựa vào bảng mẫu trong SGK tr.153 -> rút ra nhận xét.
3. Em hãy nhận xét mối quan hệ giữa thực vật và động vật?
- GV bổ sung (nếu cần)
- GV cung cấp thêm thông tin về thực vật gây hại cho động vật.
- GDMT: TV góp phần rất lớn với vai trò cân bằng lượng khí trong không khí, thì nó cũng chính là cung cấp lượng khí cần thiết cho con người và tất cả động vật trên trái đất, nhờ TV có khả năng thải ra môi trường khí oxi. - HS xem tranh 46.1 và 48.1 -> trả lời câu hỏi:
1. Dùng cho hô hấp của các sinh vật, kể cả con người -> nếu không có cây xanh thì động vật (kể cả con người) sẽ chết vì không có oxy.
2. HS tự nêu ví dụ
3. Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật
- HS ghi bài.
- HS lắng nghe 1: Thực vật cung cấp khí oxi và thức ăn cho động vật.
Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Cho HS quan sát tranh ảnh về nơi ở và sinh sản của động vật ở thực vật -> yêu cầu HS rút ra nhận xét.
- GV yêu cầu HS thảo luận: Trong tự nhiên có động vật nào lấy thực vật làm nhà ( nơi cư trú) nữa không ?
- GV sửa chữa (nếu cần).
- GDMT: Thực vật rất phong phú và đa dạng, và đó cũng chính là nguồn cung cấp thực phẩm cần thiết và không thể thiết cho con người và động vật trên trái đất, ngoài ra nó còn là nơi cứ trú của động vật, là vật liệu quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người. - HS quan sát tranh ảnh về nơi ở và sinh sản của động vật ở thực vật -> rút ra nhận xét.
- Các nhóm thảo luận, trình bày tranh ảnh đã sưu tập về động vật sống trên cây.
- HS tự rút ra kết luận. 2: Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Sử dụng câu hỏi SGK tr.154.
* Vận dụng.
- Vận dụng kiến thức vào thực tế trong việc trồng cây, và trồng những loại cây vừa có ích cho môi trường vừa có thể có giá trị kinh tế, cung cấp thực phẩm cho con người và vật nuôi.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Sưu tầm về một số cây ăn quả có giá trị sử dụng hoặc một số loài cây gây hại.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 31 Ngày soạn: 29/3/2011
Tiết 59 Ngày dạy: 8/4/2011
Bài 48: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (tiết 2)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiều được tác dụng 2 mặt của thực vật đối với con người thông qua việc tìm được một số ví dụ về có ích hoặc có hại.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
- KNS: Tích cực trong việc cải tạo môi trường sống, nâng cao chất lượng môi trường sống thông qua việc trồng cây ở địa phương, tuyên truyền vận động mọi người để thấy được vì sao phải trồng cây.
3. Thái độ:
- Có ý thức thể hiện bằng hành động cụ thể bảo vệ cây có ích, bài trừ cây có hại.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan, kết hợp liên hệ thực tế để nắm bắt vấn đề một cách hiệu quả nhất.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh cây thuốc phiện, cần xa.
- Một số hình ảnh hoặc mẫu tin về người mắc nghiện ma tuý để HS thấy rõ tác hại.
- Bảng phụ bảng SGK tr.155
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Sưu tầm về một số cây ăn quả có giá trị sử dụng hoặc một số loài cây gây hại.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thực vật có vai trò gì đối với động vật và cả con người?
3. Bài mới : VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI (Tiết 2)
* Khám phá: Qua bài học hôm nay, các em sẽ được tìm hiểu về giá trị của cây, và nó có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới sức khỏe con người như thế nào?
* Kết nối:
II. THỰC VẬT VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1.Thực vật cung cấp cho chúng ta những gì dùng trong đời sống hàng ngày ?
2. Để phân biệt cây cối theo công dụng người ta đã phân loại thành những nhóm nào?
- GV yêu cầu HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng
- GV nhận xét -> yêu cầu HS rút ra công dụng của thực vật. - HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Cung cấp thức ăn, gỗ làm nhà, trái cây, thuốc quý, rau xanh,…
2. Nhóm cây ăn quả, cây làm thuốc, cây lương thực, cây làm cảnh, cây công nghiệp…
- HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng -> đại diện nhóm lên hoàn thành bảng phụ.
- HS rút ra công dụng của thực vật -> ghi bài. 1: Những cây có giá trị sử dụng.
Thực vật có công dụng nhiều mặt: như cung cấp lương thực, thực pẩm, gỗ ... Có khi cùng một cây nhưng có nhiều công dụng khác nhau tuỳ bộ phận sử dụng.
Đó là nguồn tài nguyên quý giá, chúng ta cần bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đó để làm giàu cho Tổ Quốc.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát hình 48.3, 48.4 trả lời câu hỏi:
1. Kể tên cây có hại và tác hại cụ thể của chúng?
2. Ngoài những cây đã nêu trong SGK, em còn biết những cây có hại nào ngoài thực tế?
- GV giới hiệu về cây thuốc phiện: chất moocphin trong cây thuốc phiện là loại chất ma túy gây bệnh xã hội nguy hiểm nhưng lại có tác dụng giảm đau, an thần khi dùng với liều lượng nhẹ. Điều này giải thích vì sao trong ngành Dược người ta có thể sản xuất một số thuốc có moocphin (giảm đau, gây mê).
- GV cho HS thảo luận:
3. Tác hại của ma túy đối với sức khỏe con người
4. Thái độ của em trước tệ nạn ma túy -> hành động cụ thể nào?
- GV nhận xét, cho HS ghi bài
- GV cung cấp thêm thông tin: Nhiều khi tác dụng hai mặt của thực vật lại thể hiện ngay trê cùng một cây:
+ Cây trúc đào có lá rất độc, ăn phải có tểh gây nguy hiểm nhưng lại cho hoa đẹp dùng làm cảnh
+ Cỏ củ gấu (sốt ban), cây rau bợ (chữa sỏ thận) là những cây cỏ dại, mọc lẫn với cây trồng gây giảm năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng làm thuốc
+ Cây cà độc dược các bộ phận của cây đều có độc, dặc biệt là hạt nhưng lá có thể dùng chữa bệnh hen. - HS đọc thông tin SGK, quan sát hình trả lời câu hỏi đạt:
1. Thuốc lá, thuốc phiện, cần sa: gây nghiện, gây ho lao, suy nhược thần kinh.
2. HS tự nêu: Cây trúc đào, cà độc dược, mã tiền, bã đậu…
- HS lắng nghe
- Các nhóm thảo luận -> nêu lên được hành động cụ thể:
+ Không sử dụng ma túy
+ Không hút thuốc lá
+ Tham gia phong trào tuyên truyền, phòng chống ma túy.
- HS ghi bài 2: Những cây có hại cho sức khỏe con người.
- Đối với những cây có hại cho sức khỏe, chúng ta cần hết sức thận trọng khi khai thác, hoặc tránh sử dụng.
Đồng thời chống hút thuốc lá và sử dụng chất ma tuý.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.156.
* Vận dụng.
- Nêu cao ý thức tuyên truyền về những cây có ích và những cây có hại cho sức khỏe để phát triển, nhân rộng những cây có ích và không trồng những cây có hại, và biết cách phong tránh. Biết và tìm hiểu một số cây có hại để nhận diện và phòng tránh.
5. Dặn dò:
- Tìm hình ảnh phá rừng hoặc phong trào trồng cây gây rừng
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Đọc em có biết.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 31 Ngày soạn: 28/3/2011
Tiết 60 Ngày dạy: 9/4/2011
Bài 49: BẢO VỆ SỰ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giải thích được sự khai thác quá mức dẫn đến tàn phá và suy giảm đa dạng sinh vật.
2. Kĩ năng:
- Nêu các ví dụ về vai trò của cây xanh đối với đồi sống con người và nền kinh tế.
- KNS: Giáo dục kỹ năng gìn giữ và phát triễn những giá trị của cuộc sống, trong đó có những giá trị về môi trường, phát triễn sự bền vững của môi trường, cải tạo môi trường sống.
3. Thái độ:
- Tự xác định vai trò, trách nhiệm tuyên truyền bảo vệ thực vật ở địa phương.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, từ những hiểu biết về các hiện tượng môi trường, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh, đề xuất những biện pháp bảo vệ môi trường.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên:
- Tranh một số thực vật quý hiếm.
- Sưu tầm tin, ảnh về tình hình phá rừng, khai thác gỗ, phong trào trồng cây gây rừng.
2. Học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Sưu tầm tin, ảnh về tình hình phá rừng, khai thác gỗ, phong trào trồng cây gây rừng
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Con người sử dụng thực vật để phục vụ đời sống hằng ngày như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.
- Hút thuốc lá, thuốc phiện có hại như thế nào?
- Ở địa phương em, có những cây Hạt kín nào có giá trị kinh tế?
3. Bài mới : BẢO VỆ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
* Khám phá: Tập hợp tất cả những loài TV với các đặc trưng của chúng (hình dạng, cấu tạo, kích thước, nơi sống …) tạo sự đa dạng thực vật. Hiện nay sự đa dạng đó dang bị suy giảm, vậy làm gì để bảo vệ sự ĐDTV?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS:
1. Kể tên một số loài thực vật mà em biết?
2. Chúng thuộc ngành nào? Sống ở đâu?
- GV bổ sung và chuyển ý: Như vậy là chúng ta vừa làm một công việc nhận xét rất khái quát về tình hình thực vật ở địa phương nhưng chúng ta chưa biết được cụ thể thực vật ở đây có bao nhiêu loài, vì muốn thế phải nghiên cứu, điều tra kĩ, và đó là công việc của các nhà thực vật học khi nghiên cứu thực vật ở vùng nào đó. Bây giờ, chúng ta hãy xem các các nhà thực vật học cung cấp thông tin gì về tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam. - HS thảo luận nhóm:
1. Một vài HS trình bày tên thực vật -> HS khác bổ sung.
2. Một HS nhận biết chúng thuộc ngành nào và sống ở những môi trường nào.
- HS lắng nghe và ghi bài. 1: Đa dạng của thực vật là gì?
Tính đa dạng của thực vật là sự phong phú về các loài, các cá thể của loài và môi trường sống của chúng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
a. Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong mục SGK tr.157 -> thảo luận: Vì sao nói Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật?
- GV nhận xét, tổng kết lại về tình đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
- GV yêu cầu HS kể tên một vài loài có giá trị kinh tế và khoa học.
b. Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam:
- GV nêu vấn đề: ở Việt nam trung bình mỗi năm bị tàn phá từ 100.000- 200.000 ha rừng nhiệt đới.
* Theo em những nguyên nhân nào dẫn tới suy giảm tính đa dạng của sinh vật:
Hãy đánh dấu vào câu cho từng trường hợp đúng:
1. Chặt phá rừng làm rẫy
2. Chặt phá rừng để buôn bán lậu
3. Khoanh nuôi rừng
4. Cháy rừng
5. Lũ lụt
6. Chặt cây làm nhà
- Căn cứ vào kết quả bài tập, thảo luận: Nêu nguyên nhân của sự suy giảm tính đa dạng của thực vật và hậu quả?
- GV liên hệ: Qua đọc báo, nghe đài,…, em có thể kể một vài mẩu tin về nạn phá rừng và cho biết ý kiến của mình?
- GV cho HS đọc thông tin về thực vật quý hiếm -> trả lời câu hỏi:
1. Thế nào là thực vật quý hiếm?
2. Kể tên một vài loài cây quý hiếm mà em biết?
- GV nhận xét.
- HS đọc thông tin trong mục SGK tr.157 -> thảo luận trả lời:
+ Đa dạng về số lượng loài
+ Đa dạng về môi trường sống
- HS kể tên một vài loài có giá trị kinh tế và khoa học.
- HS lắng nghe và làm bài tập.
* Đáp án: 1, 2, 4, 6.
- HS thảo luận trả lời:
+ Nguyên nhân: chặt phá rừng làm rẫy, để buôn bán lậu, cháy rừng, chặt cây làm nhà.
+ Hậu quả: (HS có thể nói về ảnh hưởng đối với việc bảo vệ môi trường như đã học) đối với các loài cây bị khai thác kiệt quệ.
- HS thông báo thông tin sưu tầm được.
- HS đọc thông tin về thực vật quý hiếm -> trả lời câu hỏi đạt:
1. Thực vật quý hiếm là những loài thực vật có giá trị và có xu hướng ngày càng ít đi do bị khai thác quá mức
2. HS tự kể tên một vài loài: Loài Bách xanh, Thông đỏ, Vân Sam hoàng liên ….
- HS ghi bài. 2: Tình hình đa dạng của thực vật ở Việt Nam
a. Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật:
Việt nam có tính đa dạng về thực vật, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế và khoa học
b. Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam:
* Nguyên nhân: nhiều loài cây có giá trị kinh tế đã bị khai thác bừa bãi, cùng với sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời sống.
* Hậu quả: nhiều loài cây bị giảm đáng kể về số lượng, môi trường sống của chúng bị thu hẹp hoặc bị mất đi, nhiều loài trở nên hiếm, thậm chí một số lài có nguy cơ bị tiêu diệt.
* Thực vật quý hiếm là những loài thực vật có giá trị và có xu hướng ngày càng ít đi do bị khai thác quá mức.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV đặt vấn đề:
1. Vì sao phải bảo vệ sự đa dạng của thực vật?
2. Nêu các biện pháp bảo vệ tính đa dạng của thực vật?
3. Em đã làm những gì để bảo vệ tính đa dạng đó?
- GV chốt ý - HS thảo luận, trả lời đạt:
1. Mối quan hệ giữa thực vật – môi trường – con người
Tầm quan trọng của sự đa dạng của thực vật.
2. Như SGK tr. 158
3. Tham gia trồng cây; bảo vệ cây cối;…
- HS ghi bài. 3. Các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật.
Cần phải bảo vệ sự đa dạng thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng.
Các biện pháp: SGK tr. 159
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.159.
* Vận dụng.
- Tích cực trồng cây ở địa phương để góp phần bảo vệ sư đa dạng của thực vật ở địa phương, đồng thời tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
- Đọc phần Em có biết.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 32 Ngày soạn:
Tiết 61 Ngày dạy:
Chương X: VI KHUẨN – NẤM – ĐỊA Y
Bài 50: VI KHUẨN
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mô tả được vi khuẩn là sinh vật nhỏ bé, tế bào chưa có nhân, phân bố rộng rãi. Sinh sản chủ yếu bằng cách phân đôi.
- Nêu được vi khuẩn có lợi cho việc phân hủy chất hữu cơ góp phần hình thành mùn, dầu hỏa, than đá, góp phần lên men, tổng hợp vitamin, chất kháng sinh.
- Nêu được vi khuẩn có hại gây nên một số bệnh cho cây, động vật và người.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
- KNS: Hiểu được vi khuẩn là sinh vật vô cùng nhỏ bé, có loài có lợi, có loài có hại giáo dục cho học sinh phải biết vệ sinh cá nhân, đồ dùng, nơi ở để hạn chế vi khuẩn có hại xâm nhập cơ thể.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thích môn học.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, vấn đáp tìm tòi, phương pháp tư duy độc lập. Quan sát trực quan, kết hợp liên hệ thực tế để nắm bắt vấn đề một cách hiệu quả nhất.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh Các dạng vi khuẩn.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đa dạng của thực vật là gì? Nguyên nhân gì khiến cho đa dạng thực vật ở Việt Nam giảm sút?
- Thế nào là thực vật quý hiếm?
- Cần phải làm gì để bảo vệ đa dạng thực vật ở Việt Nam?
3. Bài mới : VI KHUẨN
* Khám phá: Trong thiên nhiên có những sinh vật hết sức nhỏ bé mà mắt thường không nhìn thấy được, chúng chiếm một số lượng lớn, ở khắp mọi nơi quanh ta. Vậy đó là sinh vật nào?
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hình dạng
- GV cho HS quan sát tranh -> cho HS trao đổi: Vi khuẩn có những hình dạng nào ?
- Gv: HS khác nhận xét, bổ xung.
- GV lưu ý dạng vi khuẩn sống thành từng đám hay từng chuỗi nhưng mỗi vi khuẩn vẫn là dơn vị sống độc lập.
Kích thước
- Y/c Hs đọc thông tin SGK trả lời:
Vi khuẩn có kích thước như thế nào?
- GV y/c hs khác nhận xét.
Cấu tạo
- GV cho HS đọc thông tin -> trả lời CH:
1. Nêu cấu tạo tế bào của vi khuẩn
2. So sánh cấu tạo tế bào của vi khuẩn với tế bào thực vật.
- GV chốt kiến thức
- GV cung cấp thêm thông tin: một số vi khuẩn có roi nên có thể di chuyển được.
- HS quan sát tranh -> trao đổi trả lời:
Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau như: hình cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy.
- HS: Bổ xung (nếu có)
- HS lắng nghe.
- HS: đọc SGK trả lời:
Vi khuẩn có kích thước rất nhỏ (từ một đến vài phần nghìn mm), phải quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại lớn.
- HS: nhận xét (nếu có)
- HS trả lời câu hỏi:
1. Đơn bào, có vách tế bào, bên trong là chất tế bào, chưa có nhân hoàn chỉnh.
2. Khác tế bào thực vật, vi khuẩn không có diệp lục, chưa có nhân hoàn chỉnh.
- HS ghi bài
- HS lắng nghe. 1. Hình dạng, kích thước và cấu tạo của vi khuẩn.
Vi khuẩn có kích thước rất nhỏ, có nhiều dạng và cấu tạo đơn giản (chưa có nhân hoàn chỉnh).
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Vi khuẩn không có diệp lục, vậy nó sống bằng cách nào ?
2. Có mấy cách dinh dưỡng của vi khuẩn ?
- GV chốt ý.
- GV giải thích cách dinh dưỡng của vi khuẩn:
+ Hoại sinh: sống bằng chất hữu cơ có sẵn trong xác động, thực vật đang phân hủy.
+ Ký sinh: sống nhờ trên cơ thể sống khác. - HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1. Chúng sử dụng chất hữu cơ sẵn có trong xác động thực vật đang phân hủy(hoại sinh); hoặc sống nhờ cơ thể khác (kí sinh) cả 2 cách dd như vậy gọi là dinh dưỡng dị dưỡng.
2. Dinh dưỡng dị dưỡng bằng cách: hoại sinh và kí sinh.
- HS ghi bài
2. Cách dinh dưỡng
Vi khuẩn dinh dưỡng bằng cách dị dưỡng: hoại sinh và kí sinh. Trừ một số vi khuẩn có khả năng tự dưỡng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi:
1.Vi khuẩn phân bố trong tự nhiên như thế nào ?
- GV chốt ý.
- GV mở rộng: Vi khuẩn sinh sản bằng cách phân đôi tế bào, nếu gặp điều kiện thuận lợi, chúng sẽ sinh sản rất nhanh
Khi gặp điều kiện bất lợi (khó khăn về thức ăn và nhiệt độ) -> vi khẩn kết bào xác.
-> giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân. - HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi:
1.Trong tự nhiên nơi nào cũng có vi khuẩn.
- HS ghi bài
- HS lắng nghe. 3: Phân bố và số lượng
Trong tự nhiên nơi nào cũng có vi khuẩn: trong đất, trong nước, trong không khí và trong cơ thể sinh vật.
Vi khuẩn có số lượng loài rất lớn.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
a. Vi khuẩn có ích:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 50.2 -> làm bài tập điền từ SGK tr. 162.
- GV nhận xét
- Cho HS đọc thông tin đoạn SGK tr.162 -> thảo luận: Vi khuẩn có vai trò gì trong tự nhiên và trong đời sống con người?
- GV nhận xét, chốt ý.
- GV cho HS giải thích một số hiện tượng thực tế: Vì sao muối dưa, cà ngâm vào nước muối sau vài ngày hóa chua?
b. Vi khuẩn có hại:
- GV yêu cầu HS thảo luận các câu hỏi sau:
1. Hãy kể tên một vài bệnh do vi khuẩn gây ra?
2. Các loại thức ăn để lâu ngày dễ bị ôi thiu, vì sao? Muốn thức ăn không bị ôi thiu phải làm thế nào?
- GV nhận xét.
- GV cung cấp thông tin: bệnh tả do phẩy khuẩn tả; bệnh lao do trực khuẩn lao.
Có những vi khuẩn có cả hai tác dụng có ích và có hại. Ví dụ: vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ
+ Có hại: làm hỏng thực phẩm
+ Có lợi: phân hủy xác động, thực vật tạo muối khoáng.
- GV yêu cầu HS liên hệ hành động của bản thân phòng chống tác hại do vi khuẩn gây ra.
- HS quan sát hình -> làm bài tập điền từ SGK tr. 162.
- 1 – 2 HS đọc bài tập, lớp nhận xét.
- HS tự sửa chửa
- HS đọc thông tin đoạn SGK tr.162 -> thảo luận:
+ Trong tự nhiên: phân huỷ chất hữu cơ thành chất vô cơ; góp phần hình thành than đá, dầu lửa.
+ Trong đời sống:
- Nông nghiệp: cố định đạm
-> bổ sung đạm cho đất.
- Chế biến thực phẩm: vi khuẩn len men làm giấm, tương, rượu,..
- Vai trò trong công nghiệp sinh học.
- HS lắng nghe
- HS giải thích: Đó là nhò vào loại vi khuẩn lên men chua hoạt động, có rất nhiều trong lớp váng của vại dưa cà muối.
- HS thảo luận các câu hỏi đạt:
1. HS thảo luận cho biết thông tin.
2. Do vi khuẩn hoại sinh làm hỏng thức ăn -> muốn giữ thức ăn -> ngăn ngừa vi khuẩn sinh sản bằng cách: đông lạnh thức ăn, phơi khô, ướp muối,…
- HS lắng nghe -> ghi bài
- HS lắng nghe. 4. Vai trò của vi khuẩn
a. Vi khuẩn có ích:
Vi khuẩn có vai trò trong tự nhiên và đời sống con người: Phân huỷ chất hữu cơ thành chất vô cơ, góp phần hình thành than đá, dầu lửa, nhiều vi khuẩn ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp và chế biến thực phẩm.
b. Vi khuẩn có hại:
Các vi khuẩn kí sinh gây bệnh cho người, nhiều vi khuẩn hoại sinh làm hỏng thực phẩm, gây ô nhiễm môi trường.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV giới thiệu sơ lược về virus -> yêu cầu HS kể tên một vài bệnh do virus gây ra?
- Liên hệ với loại bệnh nguy hiểm nhất hiện nay do virus HIV gây ra -> thái độ ứng xử. - HS lắng nghe -> kể một vài bệnh: cúm gà, sốt siêu vi, HIV,…
- Hình thành thái độ ứng xử đúng. 5: Sơ lược về virus
Vi rút rất nhỏ,chưa có cấu tạo tế bào sống, kí sinh bắt buộc và thường gây bệnh cho vật chủ
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.161.
* Vận dụng.
- Vận dụng về mặt có lợi của vi khuẩn để tạo phân xanh bón cây. Dựa vào tính chất lên men của vi khuẩn lên men áp dụng làm các loại món ăn: như dưa chua. Hiểu được vì sao các thực phẩm tươi sống để lâu ngoài không khí lại nhanh bị hư, từ đó biết cách phải bảo quản thực phẩm (ướp lạnh, phơi khô, ướp muối...). Ngoài ra có những loài vi khuẩn gây bệnh cho con người và động vật cần thiết phải phòng tránh.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK
- Tìm hiểu những bệnh do vi khuẩn gây ra cho con người và các sinh vật khác.
- Chuẩn bị bài tiếp theo, chuẩn bị nấm rơm, ủ nấm mốc theo hướng dẫn.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 32 Ngày soạn:
Tiết 62 Ngày dạy:
Bài 51: NẤM
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được đặc điểm của nấm nói chung là gì ( về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản,…)
- Phân biệt được các loại nấm.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
- KNS: Giáo dục kỹ năng gìn giữ, phát triễn và bảo vệ môi trường sống.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh phóng to hình 51.1, 51.2, 51.3 SGK
- Mẫu: mốc trắng, nấm rơm.
- Kính hiển vi, phiến kính, kim mũi nhọn.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Mẫu: mốc trắng, nấm rơm
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm tra 15 phút
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới : NẤM
* Khám phá: Đồ đạc hoặc quần áo để lâu nơi ẩm thấy xuất hiện những chấm đen, đó là do một số mốc gây nên, nấm mốc là tên gọi chung của nhiều loại mốc mà cơ thể rất nhỏ bé, chúng thuộc nhóm nấm. Nấm cũng còn gồm cả những loại lớn hơn, thường sống trên đất ẩm, rơm rạ, thân cây gỗ mục.
* Kết nối:
A. MỐC TRẮNG VÀ NẤM RƠM
Hoạt động
Mục tiêu: Quan sát được hình dạng của mốc trắng với túi bào tử và bào tử.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
a. Quan sát hình dạng và cấu tạo của mốc trắng:
- GV nhắc lại thao tác xem kính hiển vi.
- GV hướng dẫn HS cách lấy mẫu mốc và yêu cầu quan sát về hình dạng, màu sắc, cấu tạo sợi mốc, hình dạng, vị trí túi bào tử.
(Nếu không có điều kiện có thể dùng tranh)
- GV tổ chức thảo luận cả lớp
- GV nhận xét
- GV cung cấp thêm thông tin về dinh dưỡng và sinh sản của mốc trắng -> gọi 1 -2 HS đọc thông tin mục SGK tr.165.
b. Một vài loại mốc khác:
- GV dùng tranh giới thiệu mốc tương, mốc xanh, mốc rượu -> phân biệt các loại mốc này với mốc trắng.
- GV cung cấp:
+ Mốc rượu: có cấu tạo đơn bào, mỗi tế bào có hình bầu dục hay thuôn dài, sinh sản sinh dưỡng bằng cách nảy chồi và các tế bào mới được hình thành vẫn dính liền với tế bào cũ thành một chuỗi phân nhánh.
+ Mốc tương và mốc xanh: sợi mốc có vách ngăn giữa các tế bào và các bào tử không nằm trong túi bào tử như mốc trắng mà xếp thành dãy ở đầu một cuống dài, nhưng cách sắp xếp các dãy này cũng khác nhau
+ Môi trường phát triển của mốc trắng, mốc tương, mốc xanh nhiều khi chung nhau, thường là môi trường tinh bột như cơm, xôi, bánh mì,… cũng có thể là trên vỏ cam, bưởi (nhất là mốc xanh).
- HS lắng nghe
- HS tiến hành quan sát
+ Quan sát vật thật
+ So sánh với tranh vẽ.
-> nhận xét hình dạng, cấu tạo.
- Đại điện phát biểu nhận xét, lớp bổ sung.
- 1 – 2 HS đọc thông tin
- HS lắng nghe -> nhận biết các loại mốc xanh, mốc rượu, mốc tương:
+ Mốc tương: màu vàng hoa cau, dùng để làm tương
+ Mốc rượu: màu trắng, dùng để làm rượu
+ Mốc xanh: màu xanh hay gặp ở vỏ cam, bưởi
- HS lắng nghe. 1: Mốc trắng
Quan sát hình dạng và cấu tạo của mốc trắng:
- Mốc trắng có cấu tạo dạng sợi phân nhánh rất nhiều, bên trong có chất tế bào và nhiều nhân, nhưng không có vách ngăn giữa các tế bào. Sợi mốc trong suốt, không màu, không có chất diệp lục và cũng không có chất màu nào khác.
- Mốc trắng dinh dưỡng bằng hình thức hoại sinh: các sợi mốc bám chặt vào bánh mì hoặc cơm thiu hút lấy nước và chất hữu cơ để sống.
- Mốc sinh sản bằng bào tử. Đó là hình thức sinh sản vô tính.
b. Một vài loại mốc khác:
- Mốc tương: màu vàng hoa cau, dùng để làm tương
- Mốc rượu: màu trắng, dùng để làm rượu
- Mốc xanh: màu xanh hay gặp ở vỏ cam, bưởi
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS quan sát mẫu vật thật, đối chiếu với tranh hình -> phân biệt các phần của nấm.
- Gọi HS chỉ trên tranh các phần của nấm.
- Hướng dẫn HS lấy một phiến mỏng dưới mũ nấm -> đặt lên phiến kính -> dầm nhẹ -> quan sát bào tử.
- GV yêu cầu HS nhắc lại cấu tạo của nấm mũ .
- GV bổ sung -> gọi 1 – 2 HS đọc thông tin mục SGK tr. 167. - HS quan sát mẫu vật thật, đối chiếu với tranh hình -> phân biệt các phần của nấm:
+ Mũ nấm, cuống nấm, sợi nấm
+ Các phiến mỏng dưới mũ nấm.
- Tiến hành quan sát bào tử của nấm -> mô tả hình dạng.
- HS nhắc lại cấu tạo của nấm mũ .
- 1 – 2 HS đọc thông tin mục SGK tr. 167 2: Nấm rơm
Cấu tạo nấm rơm (hay các loại nấm mũ khác) gồm hai phần: phần sợi nấm là cơ quan sinh dưỡng và phần mũ nấm là cơ quan sinh sản, mũ nấm nằm trên cuống nấm. Dưới mũ nấm có các phiến mỏng chứa rất nhiều bào tử. Sợi nấm gồm nhiều tế bào phân biệt nhau bởi vách ngăn, mỗi tế bào đều có 2 nhân và không có chất diệp lục.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.167.
Trả lời câu 3: Nấm giống và khác tảo ở điểm nào?
+ Giống: cơ thể cùng không có dạng thân, rễ, lá, cũng không có hoa, quả và chưa có mạch dẫn bên trong.
+ Khác: nấm không có chất diệp lục như tảo nên dinh dưỡng bằng cách hoại sinh hoặc kí sinh.
* Vận dụng.
- Vận dụng kiến thức để ứng dụng thực tế, hiểu được cấu tạo của nấm, phân biệt được cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dưỡng của nấm.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị tiết thứ 2 của bài Nấm.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
KIỂM TRA 15 PHÚT
ĐỀ ĐÁP ÁN
1. Hãy cho biết những tác dụng của thực vật trong việc điều hòa khí hậu? (3 điểm)
2. Hãy nêu những tác dụng của thực vật trong vấn đề làm giảm ô nhiễm môi trường?
( 3 điểm)
3. Bằng thực tế, em hãy cho biết những tác hại khi thực vật ngày càng bị tàn phá?
(4 điểm)
1. Tác dụng của TV trong việc điều hòa khí hậu:
+ Làm không khí trong lành, mát mẽ. (1đ)
+ Cản bớt ánh sáng và tốc độ gió. (1đ)
+ Làm tăng lượng mưa trong khu vực. (1đ)
2. Tác dụng của thực vật trong vấn đề làm giảm ô nhiễm môi trường:
+ Lá cây ngăn bụi, cản gió. (1đ)
+ Một số cây tiết chất diệt vi khuẩn gây bệnh. (1đ)
+ Tán lá cây có tác dụng giảm nhiệt độ môi trường. (1đ)
3. Những tác hại khi thực vật ngày càng bị tàn phá:
+ Làm mất cân bằng hàm lượng khí cacbonic va oxi lượng khí cacbonic tăng lên. (1đ)
+ Gây hạn hán, ngập lụt. (1đ)
+ Làm mất nơi ở, nơi sinh sản của động vật.
(1đ)
+ Làm giảm nguồn thức ăn cho người và động vật… (1đ)
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 33 Ngày soạn:
Tiết 63 Ngày dạy
Bài 50: NẤM ( tiết 2)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết được cấu tạo, hình thức sinh sản, tác hại và công dụng của nấm.
- Nêu được nấm có hại gây nên một số bệnh cho cây động vật và người.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân biệt một số nấm có ích và nấm hại.
- KNS: Kĩ năng vận dụng kiến thức áp dụng thực tế cuộc sống.
3. Thái độ:
- Biết cách ngăn chặn sự phát triển của nấm có hại, phòng ngừa một số bệnh ngoài da do nấm thông qua việc giữ gìn vệ sinh.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi, thảo luận trao đỗi giữa giáo viên – học sinh, học sinh- học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Mẫu vật: + Nấm có ích : Nấm hương, nấm rơm, nấm linh chi...
+ Một số bọ phận cây bị bệnh nấm
- Tranh: nấm ăn được
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Mẫu: một số bọ phận cây bị bệnh nấm
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phương pháp dùng lời
- Phương pháp trực quan, thực hành.
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm cấu tạo và cách sinh sản của mốc trắng?
- Nấm giống và khác tảo ở điểm nào?
Đa: + Giống: cơ thể cùng không có dạng thân, rễ, lá, cũng không có hoa, quả và chưa có mạch dẫn bên trong.
+ Khác: nấm không có chất diệp lục như tảo nên dinh dưỡng bằng cách hoại sinh hoặc kí sinh
3. Bài mới : NẤM (tiết 2)
* Khám phá: Nấm có đặc điểm sinh học và nó có tầm quan trọng như thế nào hôm nay ta đi vào tiết 2 của bài Nấm.
* Kết nối:
B. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NẤM
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS thảo luận:
+Tại sao muốn gây mốc trắng chỉ cần để cơm ở nhiệt độ trong phòng và vẩy thêm một ít nước ?
+ Tại sao quần áo lâu ngày không phơi hoặc để nơi ẩm thường bị nấm mốc?
+ Tại sao trong chỗ tối nấm vẫn phát triển được?
- GV nhận xét -> yêu cầu HS nêu các điều kiện phát triển của nấm.
- GV cho HS đọc thông tin mục SGK tr.168.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin
-> trả lời câu hỏi:
+ Nấm không có diệp lục, vậy nấm dinh dưỡng bằng những hình thức nào?
+ Nêu ví dụ về nấm hoại sinh và nấm kí sinh.
- GV nhận xét. - HS thảo luận trả lời:
+ Bào tử nấm mốc phát triển ở nơi giàu chất hữu cơ, ấm và ẩm.
+ HS trả lời.
+ Nấm sử dụng chất hữu cơ có sẵn.
- HS nêu: Nấm chỉ sử dụng chất hữu cơ có sẵn và cần nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để phát triển
- HS đọc thông tin mục SGK tr.168.
- HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi đạt:
+ Nấm là cơ thể dị dưỡng: hoại sinh và kí sinh. Một số nấm cộng sinh
+ HS nêu ví dụ. Nấm hoạt sinh trong xác TV: Lá, gỗ mục.
Nấm ký sinh ở trên cơ thể sống TV, ĐV, người.
- HS ghi bài. I: Đặc điểm sinh học
1. Điều kiện phát triển của nấm:
+ Nấm phát triển ở nhiệt độ 25 – 300C.
+ Ở 00C nấm không phát triển được.
- Nước sôi 1000C giết chết nhiều loại nấm.
2. Cách dinh dưỡng:
Nấm dinh dưỡng bằng dị dưỡng: hoại sinh hay kí sinh. Một số nấm cộng sinh.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi: Nêu công dụng của nấm? Lấy ví dụ.
- GV tổng kết lại công dụng của nấm có ích -> giới thiệu một vài nấm có ích trên tranh.
- Cho HS quan sát tranh và một số phần cây bị hại rồi hỏi:
+ Nấm gây những tác hại gì cho thực vật ?
- GV giới thiệu một vài nấm có hại gây bệnh ở thực vật.
- Yêu cầu HS đọc thông tin mục SGK tr.169 -> trả lời câu hỏi:
+ Nấm có tác hại gì cho con người ?
- GV cho HS nhận diện một số nấm độc.
- GV cho HS thảo luận:
+ Muốn phòng trừ một số bệnh về nấm cần phải làm gì?
+ Muốn đồ đạc, quần áo không bị nấm mốc phải làm gì? - HS đọc thông tin -> trả lời:
+ Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ.
+ Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì.
+ Làm thức ăn
+ Làm thuốc.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát tranh và một số phần cây bị hại rồi trả lời:
+ Nấm kí sinh trên thực vật gây bệnh cho cây trồng làm thiệt hại mùa màng.
- HS lắng nghe.
- HS đọc thông tin mục SGK tr.169 -> trả lời câu hỏi:
+ Nấm kí sinh gây bệnh cho người; nấm độc gây ngộ độc
- HS quan sát tranh
- HS trả lời:
+ Giữ vệ sinh cá nhân
+ Thường xuyên phơi kĩ chăn màn, quần áo, đồ đạc,… II: Tầm quan trọng của nấm
1. Nấm có ích:
- Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ.
- Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì.
- Làm thức ăn
- Làm thuốc.
2. Nấm có hại:
Nấm gây một số tác hại như:
- Nấm kí sinh gây bệnh cho con người và thực vật
- Nấm mốc làm hỏng thức ăn, đồ dùng.
- Nấm độc có thể gây ngộ độc.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.170.
* Vận dụng.
- Biết cách bảo quản đồ dùng để nấm không phát triển.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK
- Đọc trước bài 52. Thu thập một vài mẫu địa y trên thân cây to.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 33 Ngày soạn:
Tiết 64 Ngày dạy:
Bài 52: ĐỊA Y
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được cấu tạo và vai trò của địa y.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết.
- KNS: Rèn kỹ năng quan sát, sử lý thông tin, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, đưa ra những ý kiến của mình.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh vẽ Hình dạng và cấu tạo của địa y
- Thu thập một vài mẫu đại y trên thân các cây to
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Mẫu: một vài mẫu đại y trên thân các cây to
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nấm có cách dinh dưỡng như thế nào? Tại sao?
- Nấm hoại sinh có vai trò như thế nào trong tự nhiên?
- Kể tên một số nấm có ích và có hại cho người.
3. Bài mới : ĐỊA Y
* Khám phá: Trên những thân cây to có những vảy màu xanh lam bám chặt vào vỏ cây, đó là địa y. Bài học hôm nay ta tìm hiểu nó.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS quan sát mẫu và tranh, trao đổi -> trả lời các câu hỏi sau:
+ Mẫu địa y em lấy ở đâu ?
+ Nhận xét hình dạng bên ngoài của địa y?
+ Nhận xét về thành phần cấu tạo của địa y?
- GV nhận xét.
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục SGK tr.171 -> trả lời:
+ Vai trò của nấm và tảo trong đời sống địa y?
+ Thế nào là hình thức sống cộng sinh?
- GV tổng kết kiến thức. - HS quan sát mẫu và tranh, trao đổi -> trả lời các câu hỏi:
+ Trên thân cây to, hoặc mãnh vỏ cây.
+ Mô tả hình dạng (thường ở đồng bằng chỉ có địa y vảy).
+ Gồm tảo và nấm.
- HS lắng nghe
- HS đọc thông tin mục SGK tr.171 -> trả lời câu hỏi:
+ o Nấm cung cấp nước muối khoáng cho tảo.
o Tảo quang hợp -> tạo chất hữu cơ và nuôi sống hai bên.
+ Cộng sinh là hình thức sống chung giữa hai cơ thể sinh vật (hai bên đều có lợi)
- HS ghi bài. 1: Quan sát hình dạng và cấu tạo
- Hình dạng: Địa y có hình vảy hay hình cành.
- Cấu tạo của địa y gồm những sợi nấm xen lẫn các tế bào tảo màu xanh, trong đó:
+ Nấm cung cấp nước muối khoáng cho tảo.
+ Tảo quang hợp -> tạo chất hữu cơ và nuôi sống hai bên.
- Cộng sinh là hình thức sống chung giữa hai cơ thẻ sinh vật (hai bên đều có lợi)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2 -> trả lời câu hỏi: Địa y có vai trò gì trong tự nhiên?
- GV tổng kết kiến thức
- GV cung cấp: Trong nghiên cứu sinh thái, địa y được dùng làm vật chỉ thị để đo mức độ ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt những nơi có mật độ giao thông lớn. Khi hoạt động, các loại xe thải ra không khí một số loại kim loại nặng độc hại và một số địa y có khả năng hấp thụ những kim loại này. Nghiên cứu nồng độ kim loại mà địa y hấp thụ, người ta xác định được mức độ ô nhiễm môi trường. - HS đọc thông tin -> trả lời câu hỏi: Tạo thành đất; Là thức ăn của hươu Bắc Cực; Là nguyên liệu chế nước hoa, phẩm nhuộm.
- HS ghi bài
- HS lắng nghe. 2: Vai trò
- Địa y phân huỷ đá tạo thành đất
- Là thức ăn của hươu Bắc Cực.
- Là nguyên liệu chế nước hoa, phẩm nhuộm, làm thuốc…
- Chỉ thị mức độ ô nhiễm môi trường không khí.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Sử dụng câu hỏi SGK tr.172.
* Vận dụng.
- Vận dụng kiến thức ứng dụng thực tế, phân biệt được đâu là địa y, những tác dụng của nó trong đời sống.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK
- Chuẩn bị cho bài sau.
- Xem lại các câu hỏi cuối sách mà chưa hiểu rõ đáp án để chuẩn bị cho tiết bài tập.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 34 Ngày soạn:
Tiết 65 Ngày dạy:
BÀI TẬP
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nhằm cũng cố và khắc sâu kiến thức:
+ ĐĐ của thực vật hạt kín, những điều kiện cần cho hạt nảy mầm.
+ Thực vật có vai trò quan trọng trong việc giữ cân bằng lượng khí oxi và cacbonic trong không khí, vai trò của thực vật, động vật đối với con người.
+ Thế nào là động vật qúy hiếm.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết, so sánh.
- KNS: Rèn kỹ năng quan sát, sử lý thông tin, lắng nghe, ứng dụng giải quyết các vấn đề, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, đưa ra những ý kiến của mình.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Các câu hỏi bài tập.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Ôn lại kiến thức.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
- Địa y có cấu tạo, hình dạng như thế nào? Chúng sống ở đâu?
- Vai trò của Địa y?
3. Bài mới : BÀI TẬP
* Khám phá: Để giúp khắc sâu kiến thức, giải quyết các vấn đề còn vướng mắc. Hôm nay ta sẽ tiến hành tiết bài tập.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Gv đặt câu hỏi.
+ Câu 1. Cần phải thiết kế TN ntn để chứng minh sự nảy mầm của hạt phụ thuộc vào chất lượng hạt giống?
+ C2: Theo các bạn, những hạt rơi chậm thường được gió mang đi xa hơn điều đó đúng hay sai?
+ C3: 1 HS nói rằng: Hạt lạc gồm: Vỏ, phôi, chất dd dự trữ: theo bạn đúng không? Vì sao?
+ C4: Vì sao phải trồng cây gây rừng?
- C5: Vì sao nói “Rừng là lá phổi xanh” ?
- C6: TV có vai trò ntn đối với Đv?
- C7: Kể tên những TV hạt kín có giá trị kinh tế?
- C8: Hút thuốc lá có hại ntn?
- C9: Thái độ bản thân đối với những tệ nạn ma tuý? Hành động cụ thể?
- C10: Thế nào là những TV quý?
- C11: Cần làm gì để bảo vệ sự đa dạng của TV?
- C12: Con người sử dụng TV để phục vụ đời sống ntn?
+ Câu 1: Làm nhiều cốc TN với đk bên ngoài giống nhau (nhiệt độ, nước, kk), chỉ khác chất lượng hạt giống.
+ C2: Những hạt có trọng lượng nhẹ sẽ rơi chậm, và được gió thổi đi xa hơn những hạt có trọng lượng ngược lại điều đó đúng.
+ C3: Hạt lạc giống hạt đậu (đen, xanh) chỉ gồm 2 bộ phận: Vỏ và phôi. Vì chất dinh dưỡng dự trữ chức trong 2 lá mầm của phôi chưa đúng.
+ C4: Rừng điều hoà lượng khí oxi và cacbonic, giảm ô nhiểm.
Chống lũ lụt, hạn hán, xói mòn.
Cung cấp nơi ở, làm thức ăn cho động vật, con người, làm nguyên vật liệu.
- C5: Điều hoà khí, cung cấp khí oxi cần thiết của sự sống.
Rừng hấp thu khí cacbonic, giảm ô nhiểm môi trường.
- C6: TV cung cấp oxi, thức ăn cho Đv. Cung cấp nơi ở, sinh sản cho Đv.
- C7: Cây xoài, măng cụt, cam …
- C8: Có hại cho bản thân, cho người khác: Tổn hại kinh tế, ung thư phổi, vướng tệ nạn XH.
- C9: Không thử, không sử dụng.
Tham gia tuyên truyền, phòng chống ma tuý.
Tố giác những người buôn bán ma tuý.
- C10: Là Tv có giá trị cuộc sống, có xu hướng ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức.
- C11:
Tuyên truyền về vai trò của đa dạng TV.
Ngăn chặn phá rừng.
Hạn chế sự khai thác quá mức cài loài TV quý.
Xây dựng các khu bảo tồn sinh quyển.
- C12: Thực vật có vai trò đặc biệt đối với đời sống con người. Đặc biệt là TV hạt kín có giá trị kinh tế cao, cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu, nguyện vật liệu…
Con người sử dụng tất cả các bộ phận của TV tuỳ thuộc vào tính chất sử dụng.
- Bài. Hạt và các bộ phận của hạt. Những đk cần cho hạt nảy mầm.
- Bài: Phát tán của quả và hạt.
- Bài TV góp phần điều hoà khí hậu.
- Bài vai trò cảu TV đối với Đv và đời sống con người.
- Bài bảo vệ sự đa dạng của Tv.
- Bài vai trò của TV đối với ĐV và đời sống con người.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Trả lời các câu hỏi củng cố kiến thức.
* Vận dụng.
Phòng tránh các tệ nạn ma tuý. Phát huy việc tuyên truyền, bảo vệ, trồng cây gây rừng.
- Vận dụng kiến thức ứng dụng thực tế, phân biệt được đâu là địa y, những tác dụng của nó trong đời sống.
5. Dặn dò:
- Học bài.
- Ôn tập các chương: VIII; IX; X. Chuẩn bị kiểm tra HK II.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 34 Ngày soạn:
Tiết 66 Ngày dạy:
ÔN TẬP
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh nắm được đđ chung của thực vật, và phân biệt được cây hạt trần và cây hạt kín.
- Nắm được đđ chủ yếu, phân biệt lớp 1 lá mầm và lớp 2 lá mầm.
- Phân loại thực vật, giúp học sinh hiểu và hình dung khái hóa sự phân chia giới thực vật qua các quá trình phát triển.
- Thực vật có vai trò như thế nào trong đời sống. Biết được thực vật đã góp phần điều hòa khí hậu, ngăn bụi, diệt vi khuẩn…qua đó biết được sự đa dạng của thực vật. Ngoài ra vi khuẩn là 1 sinh vật nhỏ bé, đã góp phần làm sạch môi trường.
- Cũng cố kiến thức nấm và địa y.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết, so sánh.
- KNS: Rèn kỹ năng sử lý thông tin, lắng nghe, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm, đưa ra những ý kiến của mình. Kỹ năng diễn đạt trước đám đông.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, yêu thích bộ môn.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu, đặt vấn đề - giải quyết vấn đề, trao đổi thảo luận, hợp tác nhóm nhỏ, tạo các cuộc đàm thoại trực tiếp giữa giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Các câu hỏi ôn tập từ bài 40 – 52.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Ôn lại kiến thức.
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: (không)
3. Bài mới : ÔN TẬP
* Khám phá: Để giúp khắc sâu kiến thức, ôn tập tốt kiến thức. Hôm nay ta sẽ tiến hành tiết ôn tập.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- Gv đặt câu hỏi.
+ Câu 1. Trình bày đđ cấu tạo của câu thông?
+ C2: Vì sao Tv hạt kín có thể phát triển đa dạng, phong phú như ngày nay?
+ C3:Phân biệt cây hạt trần và cây hạt kín. Trong đó điểm nào là quan trọng nhất?
+ C4: Phân biệt cây thuộc lớp 1 lá mầm và 2 lá mầm nhờ dấu hiệu bên ngoài?
- C5: Thế nào là phân loại thực vật ?
- C6:Trình bày các giai đoạn phát triển của giới TV?
- C7:Giới TV xuất hiện các dạng thể hiện ntn?
- C8: Những biện pháp bbảo vệ sự đa dạng TV?
- C9: vi khuẩn phân bố ở đâu?
- C10: Virut có cấu tạo, kích thước, hình dạng, đời sống, vai trò ntn?
- C11:Tảo và nấm có gì giống và khác nhau?
- C12: Tại sao ở vùng bờ biển người ta thường trồng rừng ở phía ngoài đê?
- C13: Nguyên nhân nào làm cho sự đa dạng Tv ở VN bị giảm?
- C14: vi khuẩn có vai trò gì trong nông nghiệp và công nghiệp?
- C15: Địa y có vai trò gì trong tự nhiên?
- C16: Tại sao thức ăn bị ôi thiu? Khắc phục ?
-C17: Như thế nào là VK hoại sinh, kí sinh?
- C18: Thế nào là địa y? kể các dạng địa y?
- C19: VK có hình dạng, kích thước và cấu tạo ntn?
- C20: TV có vai trò gì đối với đời sống con người?
- C21: Nấm có đặc điểm gì giống vi khuẩn?
+ Câu 1: Thân cành màu nâu xù xì (cành có vết sẹo do khi lá rụng để lại).
Lá nhỏ hình kim mọc từ 2 – 3 chiếc trên 1 cành non rất ngắn.
Rễ to, khoẻ ăn sâu vào đất.
+ C2: Vì:
Có hoa với cấu tạo, hình dạng, màu sắc khác nhau, thích hợp với nhiều cách thụ phấn.
Noãn được bảo vệ tốt hơn trong bầu nhuỵ.
Noãn thụ tinh biến thành hạt, hạt được bảo vệ trong quả, quả có nhiều dạng thích nghi với cách phát tán. Các cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng giúp cây sinh trưởng tốt hơn.
+ C3:
Hạt trần Hạt kín
- Không có hoa, cơ quan ss là nón.
- Hạt nằm lộ trên lá noãn hở.
- Cơ quan s dưởng: Rễ, thân, lá ít đa dạng.
- Ít tiến hoá. - Có hoa, cơ quan ss là hoa, quả.
- Hạt nằm trong quả.
- Cơ quan sdưỡng: đa dạng hơn.
- Tiến hoá hơn.
* Đặc điểm TV có hoa ở cây hạt kín là quan trọng nhất.
+ C4:
Lớp 1 lá mầm: phôi có 1 là mầm, rễ chùm, rễ cái không phát triển và sớm bị thay thế bởi các rễ bên, gân là hình cung hoặc song song, thân cỏ, cột.
Lớp 2 là mầm: phôi có 2 lá mầm. Rễ cọc gồm 1 rễ cái lớn và nhiều rễ bên nhỏ, gân lá hình mạng, thân gỗ, cỏ.
- C5: Là tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa các dạng TV để phân chia chúng thành các bậc phân loại gl PLTV.
- C6: chia 3 giai đoạn chính.
Xuất hiện các TV ở nước.
Các TV ở cạn lần lượt xuất hiện.
Sự xuất hiện và chiếm ưu thế của TV hạt kín.
- C7: Giới TV xuất hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
- C8: Tuyên truyền về vai trò của đa dạng TV.
Ngăn chặn phá rừng.
Hạn chế sự khai thác quá mức cài loài TV quý. Cấm buôn bán những Tv quý hiếm.
Xây dựng các khu bảo tồn sinh quyển.
- C9: Rộng rãi trong thiên nhiên: Trong đất, nước, kk. Và trong cơ thể sv.
- C10:
+ Cấu tạo: đơn giản, chưa có ctạo TB; chúng chưa phải là dạng cơ thể sống điển hình.
+ Kích thước: rất nhỏ: 12-15 phần triệu milimet.
+ Đời sống: Kí sinh bắt buộc trên cơ thể sống khác.
+ Vai trò: Khi kí sinh virut gây bệnh cho vật chủ.
- C11:
+ G: Cơ thể không có dạng thân, là, rễ, không có hoa quả, chưa có mạch dẫn.
+ K: Nấm không có diệp lục như tảo, nên dd bằng cách hoại sinh hoặc kí sinh.
- C12:
+ Chống gió bão.
+ Chống xói mòn, chống sự chôi rửa của đất.
- C13: Nguyên nhân:
+ Nhiều loài cây có giá trị kinh tế bị khai thác bừa bãi. Sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu cá nhân của con người.
- C14:
+ CN: Nhiều VK được ứng dụng Sx vitamin, axit amin, làm sạch nước thải và môi trường.
+ NN: Một số VK sống cộng sinh với các rễ cây họ đậu tạo chất đạm bổ xung cho cây, VK còn làm tơi xốp đất đất, thoáng khí.
- C15: + Địa y phân huỷ đá thành đất.
+ Làm thức ăn cho hươu ở Bắc cực. Là nguyên liệu chế biến nước hoa, phẩm nhuộm, làm thuốc.
- C16: + Nguyên nhân: do vi khuẩn hoại sinh làm hỏng TĂ.
+ Ngăn không cho VK SS bằng cách giữ thức ăn trong môi trường lạnh, phơi khô, ướp muối.
- C17: VK Hs: là VK sống bằng chất hưu cơ có sẳn trong động, TV đang phân huỷ.
+ VK KS: là VK sống trên cơ thể sống khác.
- C18:
+ Địa y là dạng SV đặc biệt gồm tảo và nấm sống cộng sinh với nhau.
+ Các dạng địa y: Hình vảy hoặc hình cành.
- C19:
+ HD: hình cầu, que, xoắn, dấu phẩy…
+ KT: Có kích thước rất nhỏ, có nhiều dạng khác nhau.
+ CT: Có CT đơn giản gồm các sợi nấm nằm xen kẽ với các TB của tảo, chưa có nhân hoàn chỉnh.
- C20:
+ Cung cấp khí oxi cho hô hấp.
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm…
+ Cung cấp gỗ làm nhà làm đồ dùng…
+ Cung cấp dược liệu làm thuốc chữa bệnh.
+ Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
+ Dùng làm cảnh tạo mỹ quan.
- C21:
+ Không có chất diệp lục, nên không tự tạo chất hữu cơ để sống.
+ Nấm và VK đều hoại sinh và KS.
- Hạt trần – Cây thông.
- Hạt kín – Đặc điểm của Tv hạt kín.
- Hạt trần – Cây thông.
- Hạt kín – Đặc điểm của Tv hạt kín.
.
- Lớp 2 lá mầm và lớp 1 lá mấm.
- Khái niệm PLTV.
- Sự phát triển của giới TV.
- Bảo vệ sư đa dạng của TV.
- Vi khuẩn.
- Nấm và tảo.
- Bảo vệ sư đa dạng của TV.
- vi khuẩn
- Địa y.
- Vi khuẩn
- Địa y.
- Vai trò của TV đối với Đv và đối với Đs con người.
- Nấm – VK.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
Trả lời các câu hỏi củng cố kiến thức.
Nhấn mạnh kiến thức cơ bản cho hs nắm.
* Vận dụng.
Vận dụng kiến thức ứng dụng thực tế cuộc sống.
5. Dặn dò:
- Ôn tập các chương: VIII; IX; X. Chuẩn bị kiểm tra HK II.
- Đọc thêm những kiến thức trong SGK.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 35 Ngày soạn:
Tiết 67 Ngày dạy:
KIỂM TRA 45 HỌC KỲ II
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Kiểm tra những kiến thức cơ bản của HS trong học kỳ II.
+ Giúp học sinh nắm được đđ chung của thực vật, và phân biệt được cây hạt trần và cây hạt kín.
+ Nắm được đđ chủ yếu, phân biệt lớp 1 lá mầm và lớp 2 lá mầm.
+ Phân loại thực vật, giúp học sinh hiểu và hình dung khái hóa sự phân chia giới thực vật qua các quá trình phát triển.
+ Thực vật có vai trò như thế nào trong đời sống. Biết được thực vật đã góp phần điều hòa khí hậu, ngăn bụi, diệt vi khuẩn…qua đó biết được sự đa dạng của thực vật. Ngoài ra vi khuẩn là 1 sinh vật nhỏ bé, đã góp phần làm sạch môi trường.
+ Cũng cố kiến thức nấm và địa y.
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tư duy, làm việc độc lập.
- KNS: Vận dụng kiến thức ứng dụng vào thực tế, hoàn thành tốt các bài kiểm tra.
3. Thái độ:
- Ý thức trung thực, tự tin trong quá trình làm kiểm tra.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Tư duy tích cực, ứng dụng kiến thức hoàn thành bài kiểm tra cuối kỳ.
III/ CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết lập ma trận.
Giới hạn chương trình từ tuần 26 34.
Tên chủ đề
(Nội dung chương) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Chương VIII: Các nhóm thực vật
(9 tiết) - So sánh được thực vật thuộc lớp một lá mầm với thực vật thuộc lớp 2 lá mầm.
15%% = 1,5 điểm 100% = 1,5 điểm
Chương IX: Vai trò của thực vật.
(5 tiết) - Nêu được vai trò của thực vật đối với động vật và người.
20% = 2,0 điểm 100% = 2,0 điểm
Chương X: Vi khuẩn – Nấm – Địa y
(4 tiết) - Mô tả được vi khuẩn là sinh vật nhỏ bé, tế bào chưa có nhân.
- Nêu được cấu tạo, vai trò của địa y. - Nêu được nấm và vi khuẩn gây nên một số bệnh cho cây, động vật và người.
65% = 6,5 điểm 76,9% = 5,0 điểm 23,1% = 1,5 điểm
Tổng số câu: 5
100% = 10 điểm 2 câu
5,0 điểm
50% 2 câu
3,5 điểm
35% 1 câu
1,5 điểm
15%
2.Chuẩn bị của học sinh:
- Ôn tập kiến thức đã học.
III/ TIẾN HÀNH KIỂM TRA
1. Ổn định lớp: nắm sĩ số.
2. Phát đề:
ĐỀ CHẴN
Câu 1: (1,5 điểm)
Phân biệt cây thuộc lớp 1 lá mầm và lớp 2 lá mầm?
Câu 2: (1,5 điểm)
Chỉ ra nấm có đặc điểm gì giống vi khuẩn?
Câu 3: (3,0 điểm)
Nêu hình dạng, kích thước và cấu tạo của vi khuẩn?
Câu 4: (2,0 điểm)
Thế nào là địa y? Địa y có hình dạng như thế nào?
Câu 5: (2,0 điểm)
Tại sao người ta nói “Rừng cây như một lá phổi xanh” của con người ?
ĐỀ LẺ
Câu 1: (3,0 điểm)
Nêu những biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật? Liên hệ bản thân?
Câu 2: (1,5 điểm)
Thế nào là vi khuẩn hoại sinh và vi khuẩn ký sinh?
Câu 3: (1,5 điểm)
Trình bày các giai đoạn phát triển của giới thực vật?
Câu 4: (2,0 điểm)
Nêu vai trò của địa y trong tự nhiên?
Câu 5: (2,0 điểm)
Tại sao thức ăn bị ôi thiu? Chỉ ra muốn giữ cho thức ăn khỏi bị ôi thiu ta phải làm như thế nào?
ĐÁP ÁN ĐỀ CHẴN
Câu 1 Nội dung 1,5 điểm
- Cây thuộc lớp 1 lá mầm: Phôi có 1 lá mầm, rễ chùm, gân lá hình cung hoặc song song, thân cỏ và thân cột.
- Cây thuộc lớp 2 lá mầm: Phôi có 2 lá mầm, rễ cọc, gân lá hình mạng, thân gỗ và thân cỏ.
0,75 đ
0,75 đ
Câu 2 Nội dung 1,5 điểm
- Nấm giống vi khuẩn là không có diệp lục nên không thể tự tạo chất hữu cơ để sống.
- Nấm và vi khuẩn đều hoại sinh và ký sinh.
0,75 đ
0,75 đ
Câu 3 Nội dung 3,0 điểm
- Hình dạng: Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau như: Hình cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy,…
- Kích thước: Vi khuẩn có kích thước rất nhỏ, có nhiều dạng khác nhau.
- Cấu tạo: Vi khuẩn có cấu tạo đơn giản, chưa có nhân hoàn chỉnh.
1,0 đ
1,0 đ
1,0 đ
Câu 4 Nội dung 2,0 điểm
- Địa y là dạng sinh vật đặc biệt gồm tảo và nấm sống cộng sinh với nhau.
- Địa y có hình vảy hoặc hình cành. 1,0 đ
1,0 đ
Câu 5 Nội dung 2,0 điểm
* “Rừng cây như một lá phổi xanh” của con người vì:
- Rừng nhả ra khí oxi làm trong lành bầu không khí.
- Rừng hấp thu khí cacbonic làm giảm sự ô nhiểm.
1,0 đ
1,0 đ
ĐÁP ÁN ĐỀ LẺ
Câu 1 Nội dung 3,0 điểm
- Ngăn chặn phá rừng.
- Hạn chế sự khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm.
- Xây dựng vườn thực vật, vườn quốc gia và các khu bảo tồn.
- Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài thực vật quý hiếm.
- Tuyên truyền giáo dục bảo vệ rừng.
- Tích cực trồng và chăm sóc cây xanh của trường, lớp, địa phương. 0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
Câu 2 Nội dung 1,5 điểm
- Vi khuẩn hoại sinh là vi khuẩn sống bằng chất hữu cơ có sẵn trong xác động, thực vật đang phân hủy.
- Vi khuẩn ký sinh là vi khuẩn sống nhờ trên cơ thể sống khác.
0,75 đ
0,75 đ
Câu 3 Nội dung 1,5 điểm
* Quá trình phát triển của giới thực vật có 3 giai đoạn chính:
- Sự xuất hiện các thực vật ở nước.
- Các thực vật ở cạn lần lượt xuất hiện.
- Sự xuất hiện và chiếm ưu thế của thực vật hạt kín.
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
Câu 4 Nội dung 2,0 điểm
- Địa y phân huỷ đá thành đất.
- Làm thức ăn cho hươu ở Bắc cực và thực vật khác đến sau.
- Là nguyên liệu để chế biến rượu, nước hoa, phẩm nhuộm và làm thuốc. 0,5 đ
0,5 đ
1,0 đ
Câu 5 Nội dung 2,0 điểm
- Thức ăn bị ôi thiu là do vi khuẩn hoại sinh làm hỏng thức ăn.
- Muốn giữ thức ăn khỏi bị ôi thiu phải ngăn ngừa vi khuẩn sinh sản bằng cách giữ lạnh, phôi khô hoặc ướp muối. 1,0 đ
1,0 đ
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 35 Ngày soạn:
Tiết 68 Ngày dạy:
Bài 53: THAM QUAN THIÊN NHIÊN (tiết 1)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Tìm hiểu đặc điểm môi trường từng nơi tham quan.
- Tìm hiểu thành phần và đặc điểm thực vật có trong môi trường, nêu lên mối quan hệ giữa thực vật với môi trường.
2. Kĩ năng:
- Quan sát và thu thập vật mẫu ( chú ý vấn đề bảo vệ môi trường ).
- KNS: Kỹ năng làm việc theo nhóm và độc lập, quan sát, phân tích thông tin từ thực tế.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ thực vật.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
- Giáo dục tinh thần học tập, tự giác tìm hiểu củng cố và mở rộng kiến thức.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Phương pháp thực hành, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, đàm thoại vấn đáp.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Chuẩn bị địa điểm tham quan thiên nhiên (GV trực tiếp đi tìm địa điểm ).
- Dự kiến phân công nhóm nhóm trưởng .
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Ôn tập kiến thức về đặc điểm hình thái cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản, đặc điểm các nhóm, các ngành thực vật.
- Chuẩn bị dụng cụ theo nhóm như SGK tr. 173, 174
- Kẻ sẵn bảng theo mẫu SGK tr. 173
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới : THAM QUAN THIÊN NHIÊN
* Khám phá: Chúng ta đã quan sát nghiên cứu các cơ quan: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt của thực vật có hoa. Quan sát nghiên cứu các nhóm thực vật từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta chưa quan sát chúng trong thiên nhiên, chưa biết chúng phân bố như thế nào và thích nghi ra sao trong các điều kiện sống cụ thể. Buổi tham quan thiên nhiên hôm nay giúp các em củng cố và mở rộng kiến thức về tính đa dạng và thích nghi của thực vật trong điều kiện sống cụ thể của môi trường.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV phân công nhóm trưởng, dặn dò nhóm làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng.
- GV nêu yêu cầu của hoạt động là làm việc theo nhóm, thực hiện nội dung sau:
+ Quan sát hình thái của thực vật, nhận xét đặc điểm thích nghi của thực vật.
+ Nhận dạng thực vật, xếp chúng vào nhóm.
+ Thu thập mẫu vật.
Cụ thể như sau:
a. Quan sát hình thái một số thực vật:
+ Quan sát rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
+ Quan sát hình thái của các cây sống ở các môi trường: cạn, nước,… tìm đặc điểm thich nghi.
+ Lấy mẫu cho vào túi nilon và buộc nhãn cây để tránh nhầm lẫn.
b. Nhận dạng thực vật và xếp chúng vào nhóm:
- Xác định tên một số cây quen thuộc
- Vị trí phân loại: Tới lớp đối với thực vật Hạt kín; tới ngành đối với Rêu, Tảo, Dương xỉ, Hạt trần.
c. Ghi chép:
- Ghi chép ngay những điều quan sát được.
- Thống kê vào bảng kẻ sẵn
Ví dụ: Cây rêu, mọc thành từng đám ở nơi ẩm ướt. Những nơi khô ráo như những mô đất cao, bờ tường có ánh sáng … rêu thường chết. Quan sát kĩ đám rêu, có thể thấy trên ngọn rêu có cuống mọc dài ra, phía đầu phình to, đó là túi bào tử - cơ quan sinh sản của rêu. Quan sát 1 cây rêu, phía dưới có rễ giả, thân nỏ, mềm, yếu.
Rêu thuộc ngành Rêu trong nhóm thực vật bậc cao.
Lấy mẫu đám rêu cho vào túi nilon, buộc nhãn cây vào túi.
- GDMT: Bảo vệ sự đa dạng của thực vật trong thiên nhiên. Thế giới thực vật muôn hình muôn vẽ, đem lại vẽ đẹp tự nhiên cho cuộc sống. - Nhóm trưởng kiểm tra sự chuẩn bị của nhóm mình, điểm danh nhóm và báo lên GV nếu có bạn vắng mặt.
- Các nhóm lắng nghe và thực hiện hoạt động theo nhóm dưới sự điểu khiển của nhóm trưởng.
- Quan sát cây lúa dại và cây hoa hồng về đặc điểm
+ Rễ, thân, lá ....
+ Môi trường sống ở nước, trên cạn.
1. Quan sát ngoài thiên nhiên.
- Quan sát thu thập mẫu về:
+ Tên cây.
+ Nơi mọc.
+ Môi trường sống.
+ Đặc điểm hình thái (Thân, rễ, lá, hoa, quả)
+ Thuộc (ngành, nhóm) thực vật.
- So sánh các ngành, các nhómvới nhau, và với các ngành các nhóm khác.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV đưa ra 3 nội dung để các nhóm phân công thực hiện 1 trong 3 nội dung đó:
* Quan sát biến dạng của rễ, thân, lá.
* Quan sát mối quan hệ giữa thực vật với thực vật, thực vật với động vật
* Nhận xét sự phân bố của thực vật trong khu vực tham quan.
- Nếu các nhóm HS khó lựa chọn nội dung, GV sẽ phân công các nhóm một nội dung quan sát
- GDMT: Vai trò to lớn của thực vật đối với động vật và con người Vai trò duy trì sự sống. Cần có biện pháp bảo vệ và phát triển giới thực vật. - Các nhóm lắng nghe, trao đổi để lựa chọn nội dung quan sát cho nhóm.
* HS quan sát biến dạng của rễ, thân, lá và đối chiếu với kiến thức đã học.
* Ví dụ: Mối quan hệ giữa thực vật với thực vật, thực vật với động vật
+ Hiện tượng cây mọc trên cây: rêu, lưỡi mèo tai chuột…
+ Hiện tượng cây bóp cổ: cây si, đa, đề … mọc trên cây gỗ to.
+ Quan sát thực vật sống kí sinh: tầm gửi, dây tơ hồng,…
+ Quan sát hoa thụ phấn nhờ sâu bọ
* HS nhận xét sự phân bố của thực vật trong khu vực tham quan.
- Các nhóm rút ra nhận xét mối quan hệ thực vật với thực vật và thực vật với động vật, thực vật với con người. 2: Quan sát nội dung tự chọn.
- Quan sát biến dạng của rễ, thân, lá.
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa thực vật với thực vật, thực vật với động vật.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
- GV tập trung lớp.
- GV đề nghị các nhóm báo cáo kết quả quan sát được, các nhóm khác nhận xét và bổ sung
- GV giải đáp các thắc mắc của HS
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động các nhóm -> tuyên dương nhóm tích cực
- GV yêu cầu HS viết báo cáo thu hoạch theo mẫu SGK
- GDMT: Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên, cải tạo môi trường ở địa phương sinh sống. - Các nhóm tập trung
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả hoạt động, nhóm khác nhận xét.
- Các nhóm rút kinh nghiệm học tập.
- Nhóm thảo luận, hoàn thành báo cáo. 3. Thảo luận toàn lớp.
- Các nhóm báo cáo kết quả.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Nhận xét tinh thần học tập của nhóm.
- Nhận xét báo cáo của nhóm.
* Vận dụng.
- Ứng dụng kiến thức từ quan sát thực tế vào cuộc sống, phân biệt được các loài cây, phân tích được sự khác giống nhau về đặc điểm của các loài cây.
5. Dặn dò:
- Hoàn thiện báo cáo thu hoạch.
- Chuẩn bị tiết tham gia thiên nhiên thứ 2; Tập làm mẫu cây khô:
+ Dùng mẫu thu hái được để làm mẫu cây khô.
+ Cách làm: theo hướng dẫn SGK.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 36 Ngày soạn:
Tiết 69 Ngày dạy:
Bài 53: THAM QUAN THIÊN NHIÊN (tiết 2)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Tìm hiểu đặc điểm môi trường từng nơi tham quan.
- Tìm hiểu thành phần và đặc điểm thực vật có trong môi trường, nêu lên mối quan hệ giữa thực vật với môi trường.
2. Kĩ năng:
- Quan sát và thu thập vật mẫu ( chú ý vấn đề bảo vệ môi trường ).
- KNS: Kỹ năng làm việc theo nhóm và độc lập, quan sát, phân tích thông tin từ thực tế.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ thực vật.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
- Giáo dục tinh thần học tập, tự giác tìm hiểu củng cố và mở rộng kiến thức.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Phương pháp thực hành, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, đàm thoại vấn đáp.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Chuẩn bị địa điểm tham quan thiên nhiên (GV trực tiếp đi tìm địa điểm ).
- Dự kiến phân công nhóm nhóm trưởng .
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Ôn tập kiến thức về đặc điểm hình thái cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản, đặc điểm các nhóm, các ngành thực vật.
- Chuẩn bị dụng cụ theo nhóm như SGK tr. 173, 174
- Kẻ sẵn bảng theo mẫu SGK tr. 173
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh)
3. Bài mới : THAM QUAN THIÊN NHIÊN
* Khám phá: Hôm nay chúng ta tiếp tục quan sát nghiên cứu các nhóm thực vật từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta chưa quan sát chúng trong thiên nhiên, chưa biết chúng phân bố như thế nào và thích nghi ra sao trong các điều kiện sống cụ thể. Buổi tham quan thiên nhiên hôm nay giúp các em củng cố và mở rộng kiến thức về tính đa dạng và thích nghi của thực vật trong điều kiện sống cụ thể của môi trường.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV phân công nhóm trưởng, dặn dò nhóm làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng.
- GV cho học sinh chọn địa điểm quan sát trong khu vục và ghi chép lại những gì quan sát theo nội dung yêu cầy.
- Phân công từng nội dung quan sát cho các nhóm.
- Sau thời gian quan sát, Gv tập trung HS lại. Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả quan sát, giải đáp những thắc mắc của các nhóm.
- Yêu cầu nhóm khác nhận xét, bổ xung (nếu có).
- GV nhận xét báo cáo các nhóm.
- GDMT: Bảo vệ sự đa dạng của thực vật trong thiên nhiên. Chúng có mối quan hệ mật thiết với giới động vật và con người. - Nhóm trưởng các nhóm chuẩn bị cho công việc tham quan: Cử người ghi chép, quan sát, thu thập thông tin.
- Các nhóm chọn khu vục quan sát. Và quan sát, ghi chép theo 3 nội dung sau:
+ Quan sát biến dạng của rễ, thân, lá.
+ QS mối quan hệ giữa TV – ĐV.
+ Nhận xét sự phân bố của TV trong KV tham quan.
- HS quan sát và ghi chép theo nội dung của nhóm.
VD: Học sinh ghi nhận mối quan hệ giữa thực vật với thực vật, thực vật với động vật
+ Hiện tượng cây mọc trên cây: rêu, lưỡi mèo tai chuột…
+ Hiện tượng cây bóp cổ: cây si, đa, đề … mọc trên cây gỗ to.
+ Quan sát thực vật sống kí sinh: tầm gửi, dây tơ hồng,…
+ Quan sát hoa thụ phấn nhờ sâu bọ
Rút ra kết luận về MQH giữa TV-ĐV.
- HS trình bày báo cáo của nhóm (nêu thắc mắc nếu có).
- Nhóm khác nhận xét, bổ xung (nếu có).
- HS nghe!
1. Quan sát các nội dung tự chọn theo định hướng của giáo viên.
2. Tổng kết buổi san sát thiên nhiên.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Nhận xét tinh thần học tập của nhóm.
* Vận dụng.
- Ứng dụng kiến thức trong sách giáo khoa và từ quan sát thực tế làm mẫu rễ, thân, lá cây khô.
5. Dặn dò:
- Hoàn thiện báo cáo thu hoạch.
- Tiếp tục chuẩn bị tiết tham gia thiên nhiên thứ 3;
+ Dùng mẫu thu hái được ép làm mẫu cây khô.
+ Cách làm: theo hướng dẫn SGK.
V. Rút kinh nghiệm:
BGH Ký duyệt
Ngày ... tháng ….. năm 20 ....
Ngày soạn:…/…/ 20…..
Tuần 36 Ngày soạn:
Tiết 70 Ngày dạy:
Bài 53: THAM QUAN THIÊN NHIÊN (tiết 3)
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Tìm hiểu đặc điểm môi trường từng nơi tham quan.
- Tìm hiểu thành phần và đặc điểm thực vật có trong môi trường, nêu lên mối quan hệ giữa thực vật với môi trường.
2. Kĩ năng:
- Quan sát và thu thập vật mẫu ( chú ý vấn đề bảo vệ môi trường ).
- KNS: Kỹ năng làm việc theo nhóm và độc lập, quan sát, phân tích thông tin từ thực tế.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ thực vật.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
- Giáo dục tinh thần học tập, tự giác tìm hiểu củng cố và mở rộng kiến thức.
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG.
- Phương pháp thực hành, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, đàm thoại vấn đáp.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Chuẩn bị địa điểm tham quan thiên nhiên (GV trực tiếp đi tìm địa điểm ).
- Dự kiến phân công nhóm nhóm trưởng .
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Ôn tập kiến thức về đặc điểm hình thái cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản, đặc điểm các nhóm, các ngành thực vật.
- Chuẩn bị dụng cụ theo nhóm như SGK tr. 173, 174
- Kẻ sẵn bảng theo mẫu SGK tr. 173
IV/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh)
3. Bài mới : THAM QUAN THIÊN NHIÊN
* Khám phá: Hôm nay chúng ta tiếp tục quan sát nghiên cứu thiên nhiên theo yêu cầu của bài thực hành.
* Kết nối:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV phân công nhóm trưởng, dặn dò nhóm làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng.
- Y/c học sinh phân loại các mẫu đã quan sát trước đó, kết hợp với kiến thức đã học về phân biệt các loại rễ, thân, lá, hoa, quả. Hình thái của cây sống ở những môi trường khác nhau như: trên cạn, dưới nước, sa mạc…
+ Thân: Có những loại thân nào? Cho ví dụ?
+ Rễ: ví dụ các cây: Xoài, ngô, lúa, ổi, mía, đu đủ, mồng tơi….
* Thế nào là rễ cọc, rễ chùm? Phân biệt các loại rễ của các cây trên.
- Phân biệt hình dạng ngoài của lá? VD?
- Hoa: Hoa gồm những bộ phận chính nào?
Ví dụ?
- Quả: Có mấy loại quả, chúng chia thành mấy nhóm? VD?
- Nhận xét về hình thái của thực vật khi chúng sống trong các môi trường khác nhau: trên cạn, nước, xa mạc.
- Gv: Hãy xếp chúng vào nhóm thực vật hạt trần hoặc Tv hạt kín?
- HS nhớ lại kiến thức phân loại thực vật từ cao đến thấp.
- GV nhận xét, kết luận. - Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm theo nội dung quan sát.
- Các nhóm tiến hành quan sát, phân loại theo kiến thức đã học.
+ Thân gồm các loại: Thân đứng (gỗ, cột, cỏ); thân leo; thân bò.
VD: Cây bạch đàn, cây dừa, rau má …
+ Rễ: HS phân biệt rễ cọc, rễ chùm.
o Rễ cọc: Xoài, ổi, đu đủ, mồng tơi.
o Rễ chùm: Ngô, lúa, mía
- Lá:
+ Hình dạng ngoài của lá: Phiến lá, gân lá, lá đơn lá kép!
VD: Lá mía, lá bình bát, lá xoài, rau muống, sen, lục bình, ….
- Hoa: Gồm đài, tràng, nhị, nhuỵ.
VD: Hoa hồng, hoa loa kèn, hoa phượng, hoa bàng lăng…
- Quả: có 2 loại.
+ Quả khô: Quả khô nẻ và khô không nẻ.
VD: quả chò, thì là, dừa…
+ Quả thịt: quả mọng và quả hạch.
VD: Cà chua, xoài …
- Mỗi loài sống trong môi trường nhất định sẽ thích nghi tốt với môi trường đó để tồn tại và phát triển.
+ Xương rồng: Thích nghi môi trường khô hạn: sa mạc.
+ Lục bình, sen, súng, rau nhút: môi trường nước: Thân nhẹ, xốp, có phao để nổi trên mặt nước.
- HS: xếp vào thành từng nhóm hạt trần hoặc hạt kín.
- HS:
Ngành – lớp – bộ - họ - chi – loài.
- HS nghe! 1. Quan sát các nội dung tự chọn theo định hướng của giáo viên.
Tiến hành phân loại chúng.
4. Củng cố đánh giá:
* Thực hành – luyện tập:
- Nhận xét tinh thần học tập của nhóm.
- Hoàn thiện báo cáo tham quan thiên nhiên.
- Các nhóm tiếp tục ép các mẫu còn lại chưa hoàn thành.
* Vận dụng.
- Ứng dụng kiến thức trong sách giáo khoa và từ quan sát thực tế làm mẫu rễ, thân, lá cây khô.
5. Dặn dò:
- Trình bày các mẫu ép khô dễ nhìn, dễ hiểu, đúng khoa học.
- Tập quan sát thu thập những mẫu cây ở địa phương nơi sinh sống.
V. Rút kinh nghiệm: